I- Đại cương :

Mụn trứng cá là bệnh tổn thương nang lông xuất hiện ở tuổi thanh niên có liên quan đến tăng tiết bã nhờn và hình thành nhân chúng cá.

Bệnh rất phổ biến, gặp 90% ở thanh niên với mức độ nặng nhẹ khác nhau.

II- Lâm sàng :

1.  Mụn trứng thông thường :

Lâm sàng :

  • Phát ban đa dạng gồm : nhân trứng cá, nang nhỏ, sẩn, mụn mủ, nốt, sẹo
  • Vị trí : Vùng tiết bã nhờn nhiều như :

+ Mặt : nhiều nhất 2 bên má.

+ Mũi, trán, cằm ít bị hơn.

+ Tai : nang ở dái tai.

+ Ở nam giới : vai, vùng trước ngực, lưng có thể bị.

  • Thương tổn da : Có 2 loại thương tổn là viêm và không viêm

+ Thương tổn viêm :

  • Sẩn nhỏ có quầng viêm xung
  • Nốt: cục sưng, mềm, lớ Một vài nốt tạo thành nang ở sâu. Các cục sâu này có thể hóa mềm tạo ra áp-xe, sau đó để lại sẹo rất xấu.

+ Thương tổn không viêm :

  • Nhân trứng ca mở hay mụn đầu đen : tương ứng với sự tích tụ chất sừng bên Những điểm đen do sự hiên diện của các hạt sắt tố trên bề mặt.
  • Nhân chứng cá đóng hay mụn đầu trắng hay nang nhỏ : là những chấm nhỏ màu trắng ngà, dưới da, đường kính vài mm

Yếu tố bộc phát :

  • Thức ăn nhiều mỡ đôi khi gây thành đợt viêm nhiễm nặng
  • Nội tiết : mụn trứng cá trước kỳ kinh thường gặp ở phụ nữ.
  • Thần kinh : căng thẳng tinh thần, lo lắng quá mức
  • Hóa chất : dầu khoáng chất, iode, brôm,

Diễn biến :

Có nhiều cơn bộc phát kéo dài nhiều năm. Bệnh lành tính nhưng gây sẹo, mất thẩm mỹ.

2.  Một vài dạng lâm sàng khác :

  • Mụn trứng cá cục
  • Mụn trứng cá kết cục
  • Mụn trứng cá do thuốc hay phát ban dạng trứng cá.
  • Mụn trứng cá đỏ.

III. Điều trị :

1. Trường hợp nhẹ : vài cho đến nhiều

  • Benxoyl peroxide : thoa ngày 2 lần
  • Kháng sinh tại chỗ :

+ Clindamycine phosphate 1%.

+ Erythromycine : hiệu quả, ít gây kích ứng.

2. Trường hợp trung bình : từ vài đến nhiều comedon, vài sẩn, mụn mủ.

  • Benzoyl peroxide gel bôi ngày 2 lần
  • Kết hợp Tretinoin kiềm khuẩn :

+ Tối bôi Tretinoin.

+ Sáng bôi benzoyl peroxide

  • Adapalen (Diffirin 0,1% gel).

3. Trường hợp nặng : sẩn viêm, mụn mủ, nang, áp-xe.

Dùng các thuốc bôi như trình bày ở trên, kết hợp với kháng sinh.

Cyclines :

  • Tetracyline là kháng sinh được chọn lựa đầu tiên, có vài tác dụng phụ, dung nạp tốt, thích hợp cho việc sử dụng lâu dài. Tetracyline có hiệu quả ở liều thấp vì nhiệt độ tập trung cao trong nang lông tuyến bã nhất là khi có viêm.

Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai. Thời gian điều trị từ 2 tuần đến 10 tháng.

Liều khởi đầu 1g/ngày uống khi bụng đói cho đến khi hết mụn. Nếu thương tổn viêm không giảm sau 4 đến 6 tuần thì tăng liều lên 1,5g/ngày trong nhiều tuần, khi bệnh giảm thì giảm liều xuống mức thấp (0,25mg/ngày).

  • Cycline thế hệ thứ 2 : Liều 100 – 200 mg/ngày.

+ Minocyclin thường được dùng (nhưng đắt tiền) đối với những bệnh nhân không đáp ứng với các kháng sinh khác. Thuốc hấp thu tốt ngay cả khi uống trong bữa ăn.

+ Doxycycline : người bệnh càn được khuyên tránh nắng vì da dễ bị nhạy cảm với ánh sáng.

Kháng sinh khác :

  • Erythromycine : 1,5 – 2g/ngày. Dùng cho phụ nữ có thai, trẻ

Trong khi điều trị thường làm men gan tăng cao nhưng đây là nhiễm độ gan hồi phục được.

  • Clindamycine : 300 – 600 mg/ngày.
  • Trimethoprim – Sulfamethoxazola : 960 mg x 2 lần/ngày.
  • Azithomycin 250 mg (1 – 2 viên ngày uống 3 lần/tuần).

4. Trường hợp đặc biệt :

  • Trứng cá cum :

+ DDS 50 -100 mg/ngày (1 – 2 mg/kg/ngày)

+ Isotretinone.

  • Trứng cá ác tính : Corticoides toàn thân sau đó
  • Trứng cá xảy ra trong thai kỳ : CCĐ các trị liệu trên. Gluconate de zine 2000 mg/ngày.

5. Các phương pháp điều tr khác :

Các thuốc tác dụng trên sự tăng tiết bã nhờn :

  • Estrgen :

+ Ethinyl estradiol 50 – 70 mg.

+ Kháng androgen : Diane 35.

  • Retinoic Acid 13 – cis :

+ Liều tiến công : 0,5 mg/kg/ngày.

+ Liều duy trì : 0,2 – 0,3 mg/kg/ngày.

  • Spironolactone :

+ Liều tiến công : 200 mg/ngày.

+ Liều duy trì : 50 – 175 mg/ngày.

Phẩu thuật (nốt, u nang, lồi, cụm, …). Bào da

Tâm lý liệu pháp : tranh lo âu, stress …

0/50 ratings
Bình luận đóng