Mục lục
Định nghĩa
Là quá trình phá hủy xương do chấn thương hoặc do bệnh lý
Phân loại gãy xương theo cơ chế tổn thương
- Chấn thương trực tiếp gãy do va đập, do đè nén, do lực xuyên thủng
- Chấn thương gián tiếp
_ Gãy do lực kéo căng
_ Gãy gấp góc
_ Gãy xoay
_ Gãy do lực nén
_ Gãy do lực nén và vẹo một bên
- Gãy xương hở: vết thương rách da, chảy máu, lòi xương…
- Phân loại gãy hở theo Gustilo:
Độ1: Rách da dưới 1cm,thường đầu gãy chọc từ trong ra, vết thương tương đối sạch.
Độ 2: Rách da rộng từ 1-10cm.
Độ 3: Rách da rộng trên 10cm. được chia 3 loại:
+ 3A : tổn thương da và phần mềm rộng, xương còn được che phủ.
+ 3B : như trên nhưng có lộ xương, phải tạo hình che phủ xương
+ 3C : như trên, và có tổn thương mạch máu, thần kinh
Chẩn đoán lâm sàng
- Dấu hiệu đau
- Mất cơ năng
- Biến dạng
- Một số tư thế gợi ý thương tổn, VD: tay lành đỡ tay đau
- Di động bất thường, tiếng lạo xạo
- Tổn thương mạch máu, thần kinh
Chẩn đoán CLS
- X Quang
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): khi nghi ngờ tổn thương tủy do gãy cột sống, các loại gãy gần ổ khớp mà XQ khó quan sát
Điều trị gãy xương : 03 giai đoạn
Xử trí cấp cứu:
_ Cố định chi gãy: nẹp tạm như: nẹp tre, nẹp nhôm, nẹp Cramer, ….
_ Giảm đau: Perfalgan 100ml /1gr (paracetamol) TTM C giọt/phút. Nhóm giảm đau kháng viêm non-steroid: Diclofenac 75mg, Mobic 15mg
….TB 1-3 ống/ngày. Thuốc giảm đau khác như Paracetamol 300mg + lidocain 20mg (Centranol), Nefopam (Accupan) 1-3 ống TB/ngày.
_ Truyền dịch: cho ngay dung dịch sinh lí : NaCl 9% , Lactate Ringer… Tốc độ dịch truyền tùy thuộc vào từng bệnh nhân. VD: gãy kín xương đùi mất máu # 1 -2,5lit. Gãy xương chày mất # 0,5 -1,5 lít. Gãy khung chậu #1,5 – mất hết máu.
_ Điều trị chỉnh hình: thuộc chuyên khoa (CTCH)
+ Phương pháp kín: nắn bó bột, băng kéo liên tục…
+ Phương pháp hở: mổ
_ Phục hồi chức năng sau gãy xương: thuộc chuyên khoa (CTCH)
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thụ, “Cấp cứu gãy xương”, Cẩm nang cấp cứu, NXB Y học, 2003, trang 476-479.