Lâm chứng là bệnh có đi đái nhiều lần, đái đau, nước tiểu ít, khó ra, bụng dưới đau, nặng thì đái không được. Kim quỹ yếu lược, viết: bệnh lâm đi đái nước tiểu ra nhỏ giọt, bụng dưới đau căng, đau lan đến rốn. Thường có nhiệt lâm, thạch lâm, huyết lâm, cao âm, lao lâm, khí lâm. Nội khoa học cho rằng: các chứng nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, đái dưỡng chấp của y học hiện đại tương ứng với lâm chứng của y học cổ truyền, về nguyên nhân, Nội kinh cho là do tỳ thấp uất nhiệt gây nên. Kim quỹ yếu lược viết: “Các bệnh lâm đều bởi nhiệt ở hạ tiêu” Chư bệnh nguyên hậu luận thì viết: “các bệnh lâm đều do thận hư, bàng quang nhiệt gây nên”. Các y gia đời sau có người cho là nhiệt ở tâm đi xuống tiểu trường, khí hóa không đến được bàng quang, thận hư không thể chế ước được chỉ dịch (nước, mõ). Tuệ tĩnh cho là do “ham ăn đồ cao lương mỹ vị hậu rượu nồng thịt nướng quá nhiều hoặc do lo nghĩ, sắc dục quá độ đến nỗi thủy hoả mất điều hòa tâm thận không còn giao với nhau” (Nam dược thần hiệu – Lâm chứng) Vì vậy trọng điều trị đã có các phép khác nhau như: Thông lợi cố sáp, thanh nhiệt, hóa kết thăng dương, hoạt lợi…
Nhiệt lâm:
Nguyên nhân thường do thấp nhiệt ôn kết ở hạ tiêu hoặc nhiệt ở tâm tiểu trường đi xuống hạ tiêu, khí hóa ở bàng quang không thuận lợi gây nên.
Triệu chứng: Đái nhiều lần, ống đái nóng, đau buốt, nhỏ giọt, nước tiểu vàng, đỏ, đục, bụng dưới đau hoặc đau lưng, hoặc sốt mồm đắng, hoặc phân khô, kết, lưỡi đỏ rêu cáu, mạch sắc.
Phép điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thấp, thông tiểu tiện.
Phương thuốc: Bát chính tán (Cục phương) dùng trong thấp nhiệt.
Xa tiền tử | 1 cân | Cù mạch | 1 cân |
Biển súc | 1 cân | Hoạt thạch | 1 cân |
Chi tử | 1 cân | Cam thảo chích | 1 cân |
Mộc thông | 1 cân | Đại hoàng | 1 cân |
Làm tán, mỗi lần dùng 2 đồng cân, sắc với Đăng tâm thảo, chắt nước uống sau bữa ăn, lúc sắp đi nằm.
Ý nghĩa: Mộc thông, Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc, Hoạt thạch để thanh lợi thấp nhiệt. Chi tử để trừ thấp ở tam tịêu; Đại hoàng để tiết nhiệt; Tâm thảo để dẫn nhiệt đi xuống; Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Phương thuốc: Trúc diệp cỏ nhọ nồi thang (Thuốc nam châm cứu – Đại máu)
Sinh địa 20g Cam thảo 6g
Cỏ nhọ nồi 20g Mộc thông 16g
Lá tre 20g
Dùng trong tâm tiểu trường nhiệt.
Phương thuốc: Trúc diệp mạch môn mao căn thang (Thuốc nam châm cứu – đái ra máu)
Mạch môn | 20g | Rễ cỏ tranh | 20g |
Râu ngô | 20g | Lá tre | 20g |
Mã đề | 20g | Lá thài lài tía | 20g |
Dùng trong hạ tiêu có nhiệt.
Ý nghĩa: Trúc diệp để thanh nhiệt, Mạch môn, cỏ nhọ nồi, Sinh địa để tư âm lương huyết, Mộc thông, Lá thài lài tía, Mã đề, Râu ngô Bạch mao căn để thanh lợi thấp nhiệt.
Phương thuốc: Đạo xích tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Sinh địa Mộc thông
Cam thảo tiêu sống.
Lượng bằng nhau, tán mỗi lần dùng 3 đồng cân sắc với lá tre, thêm Hoạt thạch, Đăng tâm thảo lọc lấy thuốc, uống lúc thuốc còn ấm sau bữa ăn. .
Ý nghĩa: Sinh địa để tư âm lương huyết chế tâm hoả, Mộc thông, Đăng tâm thảo để thanh nhiệt ở kinh tâm, thanh lợi tiểu trường. Hoạt thạch để thanh thấp nhiệt.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – Bí tiểu tiện, Lâm chứng)
- Vỏ bí đao sắc cho uống.
- Rau sam giã lấy nước uống.
- Rễ biển súc 1 nắm sắc uống.
Thạch lâm:
Nguyên nhân: Thấp nhiệt (ở lâu ở hạ tiêu) chưng cô nước tiểu ngày này sang ngày khác, các chất cặn kết thành thạch (sỏi) như nồi nấu lâu có kết cặn ở đáy.
Triệu chứng: Đái khó đau như bị tắc, nước tiểu vàng, đỏ, đục, có cặn sỏi hoặc đang đái bị tắc lại, ông đáị đau như bị đâm không chịu nổi, hoặc đau quặn lưng bụng dưới, nước đái có máu, mạch huyền hoặc sáp.
Phép điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, bài sỏi, thông tiểu tiện.
Phương thuốc: Gia vị quỳ tử tán (Loại chứng trị tài)
Đông quỳ tử 3 lạng Phục linh 1 lạng
Hoạt thạch 1 lạng Mang tiêu 5 đồng cân
Sinh cam thảo 2.5 đồng cân Nhục quế 2.5 đồng cân
Tán mịn mỗi lần dùng 1 đồng cân.
Ý nghĩa: Đông quỳ tử, Hoạt thạch, Phục linh, Mang tiêu để thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm, Nhục quế để ôn dương, Sinh cam thảo để điều hòa các vị thuốc, giải độc.
Gia Hải kim sa (7,5 đồng cân), Kim tiền thảo, Kê nội kim để bài sỏi thông tiểu tiện. Nếu nhiệt nhiều, ỉa khó, bỏ Nhục quế, thêm Chi tử.
Các Phương thuốc: Trong Thuốc nam châm cứu – sỏi thận, sỏi bàng quang,
a. Kim tiền thảo:
Cách dùng:
Hoặc dùng cả dây, lá tươi, giã nhỏ hòa với 1 lít nước, lọc vắt lấy nước, uống trong 24 giờ.
Hoặc dùng cả lá dây tươi 100g cho vào 2 lít nước sắc còn 1 lít, chia làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi.
b. Râu ngô 40g Hoa lá mã đề 60g
Râu ngô 40g Hoa lá mã đề 60g
c. Cỏ nhọ nồi 40g Rễ cỏ tranh 20g
Rau má 20g Rau sam 20g
Thài lài tía 20g Cam thảo đất 30g
Râu ngô 30g Lá tre 30g
d. Quế chi 4g Vỏ núc nác 16g
Hoa lá mã đề 20g Xương bồ 8g
Mộc thông 12g Tỳ giải 30g
Cam thảo đất 16g Quả dành danh 20g
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – lâm chứng)Ý nghĩa: Kim tiền thảo để bài sỏi thông tiểu tiện, Thài lài tía, vỏ núc nác, Quả dành dành, Lá tre, Rau má, cỏ nhọ nồi, Mộc thông để thanh nhiệt lợi tiểu. Râu ngô, Mã đề, Rễ cỏ tranh, Tỳ giải để lợi tiểu. Xương bồ để khai khiếu, Quế chi để thông kinh.
Ngưu tất 1 lạng Nước 2 bát
Sắc còn 1 bát uống nóng hoặc cho vào tí rượu rồi uống. Chữa đái buốt, hoặc đái ra máu ra cát, đái ra sạn.
Phương thuốc: Nhị thần tán (Chính trị chuẩn thằng).
Hải kim sa 7,5 đồng cân Hoạt thạch 5 đồng cân
Tán mịn mỗi lần dùng 2 đồng cân sắc vổi Mạch đông, Xa tiền Kim tiền thảo, kê nội kim
Huyết lâm:
Nguyên nhân: Nhiệt ở tâm, tiểu trường chuyển xuống hạ tiêu làm tổn thương huyết lạc, bức huyết vọng hành, huyết theo nước tiểu ra. Hoặc thận âm hư, hư hỏa nhiễu phần huyết làm huyết theo nước tiểu ra. Có thể do thạch lâm làm tổn thương huyết lạc, huyết theo nước tiểu ra.
- Hạ tiêu có nhiệt (thực nhiệt):
Triệu chứng: Nước tiểu ít, có máu, mặt đỏ, khát nước, loét miệng lưỡi, bồn chồn khó ngủ, rêu vàng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt, lương huyết chỉ huyết.
Phương thuốc: Tiểu kế ẩm tử. (Tế sinh phương)
Sinh địa | 4 lạng | Tiểu kế | 0,5 lạng |
Hoạt thạch | 0,5 lạng | Mộc thông | 0,5 lạng |
Bồ hoàng sao | 0,5 lạng | Ngẫu tiết | 0,5 lạng |
Trúc diệp | 0,5 lạng | Đương qui | 0,5 lạng |
Chi tử | 0,5 lạng | Chích thảo | 0,5 lạng |
Ý nghĩa: Đây là phương Đạo xích tán gia các vị Tiểu kế, Sinh địa, Bồ hoàng, Ngẫu tiết để lương huyết chỉ huyết. Chi tử, Trúc diệp, Mộc thông, Hoạt thạch để thanh nhiệt lợi thấp, Đương qui, Cam thảo để hòa dinh chỉ đau.
Phương thuốc: Trúc diệp cỏ nhọ nồi thang (Thuốc nam châm cứu – đái ra máu)
Sinh địa | 20g | Mộc thông | 16g |
Trúc diệp | 20g | Cam thảo đất | 16g |
Cỏ nhọ nồi | 20g |
Phương thuốc: Trúc diệp mạch môn mao căn (Thuốc nam châm cứu – đái ra máu)
Mạch môn | 20g | Hoa lá mã đề | 20g |
Râu ngô | 20g | Rễ cỏ tranh | 20g |
Trúc diệp | 20g | Lá thài lài tía | 20g |
Phương thuốc: Nhị thảo thang (Thuốc nam châm cứu – đái ra máu)
Cỏ nhọ nồi 30g Mã đề tươi 12g
Ý nghĩa: Sinh địa, Trúc diệp, cỏ nhọ nồi, lá Thài lài tía, để thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết. Sinh địa, Mạch môn, Cỏ nhọ nồi để tư âm thanh nhiệt. Rễ cỏ tranh, mã đề, Râu ngô để lợi tiểu.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – lâm chứng)
Sinh địa 3 lạng Hoàng cầm 5 đồng cân
A giao 5 đồng cân Trắc bách diệp 2 đồng cân
Để dưỡng âm thanh nhiệt, chỉ huyết.
Cao lâm
Nguyên nhân: Thấp nhiệt ứ trệ làm khí hóa ở hạ tiêu bất thường không phân được thanh trọc, dịch mỡ theo nước tiểu ra thành cao lâm. Hoặc bệnh lâu thận hư bất cố dịch mỡ theo nước tiểu ra.
Chứng thực:
Triệu chứng: Thường có nước tiểu đục như nước vo gạo hoặc có mố, ông đái nống, nước tiểu đi khó và gây đau.
Phép điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, phân thanh khử trọc
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – đái đục) ích trí nhân Tỳ giải Xương bồ Ô dược (bằng nhau)
sắc gần được thì cho 1 nhúm muối, uống lúc đói.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – lâm chứng)
- Tổ bọ ngựa (tang phiêu tiêu) mỗi lần dùng một cái nướng khô tán nhỏ, uống với rượu lúc đói.
- Cỏ màn chầu 1 nắm to, giã nát đổ vào một bát nước, sắc sôi lọc bỏ bã, cho vào 1 chén con mật uống lúc đói.,
Phép điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, phân thanh khử trọc.
Phương thuốc: Tỳ giải phân thanh ẩm (Trưc chỉ phương)
Tỳ giải | 2 đồng cân, | Cam thảo tiêu. | 1 đồng cân |
Xương bồ | 0,5 đồng cân | ích trí nhân | 2 đồng cân |
Phục linh | 1,5 đồng cân | Ô dược | 2 đồng cân. |
Muối ăn |
Có thể thêm Hoàng bá, Xa tiền tử, Đan sâm.
Phương thuốc: Đái dục thang (Thuốc nam châm cứu đái đục)
Ý dĩ | 50g | Tỳ giải | 20g |
Hoài sơn | 20g | Mã đề | 12g |
Rễ cỏ tranh | 12g |
Ý nghĩa: Tỳ giải, ý dĩ, Phục linh, Hoài sơn để kiện tỳ lợi thấp hóa trọc. Đan sâm, Hoàng bá để thanh nhiệt. Xương ■bồ kết hợp Tỳ giải để trừ thấp phân thanh trọc, Mã đề, Rễ cỏ tranh, Cam thảo tiêu để thông lợi tiểu tiện. ích trí nhân, ô dược, Tổ bọ ngựa để ôn thận, hóa khí. Muối ăn để dẫn thuốc vào thận.
Chứng hư:
Triệu chứng: Bệnh lâu hoặc lao lực quá độ làm thận hư bất cố nên riước tiểu như có mỡ, đi tiểu khó và đau giảm song gầy dần, đầu váng, không có sức, thắt lưng đau, gối mỏi, lưỡi nhạt rêu cáu, mạch tế vô lực.
Phép điều trị: Bổ thận, cố tinh.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – lâm chứng)
Xương dê đốt cháy tán nhỏ, mỗi lần 2 đồng cân, dùng với nước sắc vỏ trắng rễ cây dâu làm thang.
Phương thuốc: Tỳ giải phân thanh ẩm ở trên bỏ Thạch xương bồ hợp với Lục vị gia Hoàng kỳ, Thỏ ti tử, Liên tu, Khiếm thực, Mẫu lệ.
Nếu thận dương hư thì dùng Thận khí hoàn gia Hoàng kỳ, Thỏ ti tử, Liên tu, Khiếm thực, Mẫu lệ.
Lao lâm
Nguyên nhân: Thường là thận hư hạ nguyên không vững chắc, tỳ hư, trung khí hạ hãm gây đái khó, gặp khi quá mệt chuyển thành lao lâm.
Tỳ hư:
Triệu chứng: Đái tý một ra không hết, lúc đái, lúc ngừng, nước tiểu hơi đỏ sáp, mệt mỏi, lưỡi nhạt, mạch hư nhược (Tỳ).
Phép điều trị: Bổ trung ích khí.
Phương thuốc: Bổ trung ích khí thang: (Tỳ vị luận)
Hoàng kỳ | 1 đồng cân | Cam thảo | 0,5 đồng cân |
Nhân sâm | 0,3 đồng cân | Đương quy | 0,2 đồng cân |
Trần bì | 0,3 đồng cân | Bạch truật | 0,3 đồng cân |
Thăng ma | 0,3 đồng cân | Sài hồ | 0,3 đồng cân |
Gia: Tỳ giải, Phục linh, Xa tiền, Trạch tả để lợi thấp giáng trọc..
Thận hư:
Triệu chứng: Thêm gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phép điều trị: Tư thận thanh hỏa.
Phương thuốc:
- Trị bá địa hoàng thang
- Lục vị hoàn gia Mạch mộn Ngũ vị.
Khí lâm
Nguyên nhân: thường là khí hóa ở bàng quang kém (Khí hóa bất cập châu đô) khí trệ, hoặc khí hư, hoặc khí hư hạ hãm.
Khí hóa ở bàng quang kém
Triệu chứng: Bàng quang khí trướng, bụng trướng Căng, đầy đái không hết còn sót.
Phép điều trị: Lý khí thông lâm.
Phương thuốc: Dùng ngoài (Nam dược thần hiệu – bí tiểu tiện).
- Tía tô cho vào nồi, nấu sôi để xông (vùng.hội âm)
- Muối rang nóng bọc vào trong túi vải, chườm từ rốn xuống.
- Hoặc cứu Thần khuyết cách muối.
Phương thuốc: Trầm hương tán (Loại chứng trị tài)
Trầm hương | 5 đồng cân | Hoạt thạch | 5 đồng cân |
Cù mạch | 5 đồng cân | Xích thược | 7,5 đồng cân |
Đông quỳ tử | 7,5 đồng cân | Bạch truật | 7,5 đồng cân |
Chích thảo | 2,5 đồng cân. | Vương bất lưu hành | 5 đồng cân |
Ý nghĩa: Đông quỳ tử, Cù mạch, Hoạt thạch để lợi thấp thanh nhiệt thông lâm. Trầm hương để lý khí. Bạch truật, Chích thảo để kiện tỳ táo thấp. Xích thược Vương bất lưu hành để hành huyết hoạt huyết.
Khí trệ:
Triệu chứng: Thêm từ rốn trỏ xuống trướng đầy.
Phép điều tri: Lý khí thông lâm
Phương thuốc: (Trích từ Nam dược thần diệu – bí tiểu tiện)
Trần bì | 3 lạng | Hành củ | 3 củ |
Hạt quỳ | 1 lạng | Nước | 5 bát |
Sắc còn 2 bát, uống.
Phương thuốc: Cù mạch thang (Loại chứng trị tài)
Cù mạch | 1,5 lạng | Mộc thông | 1,5 lạng |
Hoàng liên | 1,5 lạng | Cát cánh | 1,5 lạng |
Đương qui | 1,5 lạng | Diên hồ sách | 1,5 lạng |
Chỉ xác | 1,5 lạng | Khương hoạt | 1,5 lạng |
Xạ can | 1,5 lạng | Đại phúc bì | 1,5 lạng |
Khiên ngưu | 1,5 lạng | Nhục quế | 0,5 lạng |
Tán mịn mỗi lần dùng 4 đồng cân sắc với một lát gừng.
Ý nghĩa: Cát cánh, Chỉ xác, Đại phúc bì để lý khí; Nhục quế, Xạ can để ôn dương; Cù mạch, Mộc thông, Khương hoạt, Khiên ngưu, Hoàng liên để lợi thấp thanh nhiệt thông lâm. Diên hồ sách, Đương qui để dưỡng huyết hoạt huyết chỉ đau.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – Lâm chứng)
Cọng rau muống 1 nắm to, giã nát đắp vào rốn sẽ đái. Dùng để chữa đàn bà bí đái.
- Khí hư:
Triệu chứng: ở trên thêm: Đoản khí, thở yếu, tự hãn, mệt mỏi
Phép điều trị: Bổ khí
Phương thuốc: Bát trân thang gia Ngưu tất, Đỗ trọng, bội Phục linh.
Nếu khí hư hạ hãm gây khí lâm.
Phép điều trị: Bổ khí thăng đề.
Phương thuốc: Bổ trung ích khí tang.
(Kỳ, Sâm, Truật, Thảo, Mộc hương, Thăng, Sài)
Phương thuốc: chung cho các chứng lâm
Ngũ lâm tán (Cục phương)
Xích linh | 1,5 đồng cân | Xích thược | 1 đồng cân |
Sơn chi | 1 đồng cân | Đương qui | 1,2 đồng cân |
Cam thảo | 1,2 đồng cân | Đăng tâm thảo | 20 ngọn |
Gia vị:
Khí lâm thêm:
Hương phụ, Mạch nha.
Huyết lâm thêm: Ngưu tất, Đào nhân, Hồng hoa, Sinh địa.
Thạch lâm thêm: Hoạt thạch, Hải kim sa Lao lâm: Hợp với Bổ trung ích khí thang Cao lâm: Hợp với Tỳ giải phân thanh ẩm.
Ý nghĩa: Sơn chi thanh thấp nhiệt ô tam tiêu. Xích thược, Đương qui để dưỡng huyết, hoạt huyết, Xích linh, Đăng tâm thảo để dẫn nhiệt đi xuống, thông lâm.