Mục lục
Tên Khoa Học:
Croton tonikensis Gagnep. Họ Khoa Học: Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae).
Tên Khác: Dã hoài căn, địa sâm, xuyên sâm
Mô Tả:
Cây nhỏ, cao 0,72m. Lá mọc so le nhưng gần như đối nhau, có khi mọc thành từng vòng giả 3-4 lá. Phiến dài hình mũi mác, mép nguyên, cả 2 mặt lá đều có nhiều lông tỏa tròn óng ánh. Khi phơi khô, mặt dưới lá có mầu trắng bạc, mặt trên lá có mầu đen. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, hoa lưỡng tính hoặc đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 1-2 nhị, hoa cái cũng có 5 lá đài, 3 vòi nhụy. Quả gồm 3 mảnh vỏ, mầu hung đỏ, có lông trắng. Hạt hình trứng, có mỏ, màu nâu hung. Mùa hoa quả: tháng 5-8.
Khổ sâm là rễ khô của cây Khổ sâm.
Địa Lý:
Được trồng khắp nơi ở Trung Quốc, tại Việt Nam hiện nay còn phải nhập.
Thu Hái, Sơ Chế: Mùa xuân, thu đào hái về, cắt bỏ đầu rễ và rễ to, rửa sạch đất, phơi khô hoặc cắt thành từng miếng dày độ 0,3 – 1cm, phơi khô là được.
Bộ Phận Dùng:
Lá thu hái khi cây đang có hoa, phơi khô.
Mô Tả Dược Liệu:
Khổ Sâm hình trụ tròn dài, trên to, dưới nhỏ, thường chia thành trục, dài 10- 33cm, đường kính 1-2cm. Bên ngoài là lớp vỏ mỏng, mầu vàng nâu, thường bị nứt cuộn ra phía ngoài, dễ bóc, chỗ bị bóc vỏ mầu vàng bóng, hơi sáng, nhìn rõ vân dọc. Khổ sâm bán trên thương trường là miếng dầy hình tròn hoặc bầu dục, dầy 0,3-1cm, phần vỏ chỗ mặt cắt ngang và phần gỗ trung tâm phân từng tầng rất rõ, phần gỗ có vòng tròn rất rõ, đa số hình thành 2-4 lớp vân vòng, vân nhỏ hình hoa cúc. Loại rễ to khá gìa, thường có kẽ nứt. Chất cứng, khó bẻ gẫy, mặt gẫy mầu trắng vàng, ở giữa nhạt hơn, không mùi, vị đắng rất lâu. Loại củ dài, vỏ nhỏ, mịn, không còn đầu rễ, không có rễ tơ là loại tốt. Miếng Khổ sâm mầu trắng vàng, nguyên vẹn là loại tốt (Dược Tài Học).
Phân biệt tính chất, địa điểm:
Đây là những miếng dầy hình tròn hoặc bầu dục. Bề mặt bên ngoài có vân nhăn dọc rất rõ, vỏ thuyên mỏng, màu vàng nâu hoặc vàng xám. Phần nhiều nứt nẻ, cong ra bên ngoài, dễ bóc, chỗ bóc ra có màu trắng vàng. Mặt cắt màu trắng vàng, có tính xơ, có các đường vân và khe nứt nhỏ bé theo hình bức xạ, các vòng tuổi rõ rệt, đôi khi còn thấy các vân vòng đồng tâm. Mùi thoang thoảng, vị rất đắng. Loại nào đều con, không có bướu có tật, vỏ nhỏ, không có rễ phụ là loại tốt.
Bào Chế:
+ Dùng nước vo gạo đặc của gạo nếp ngâm 1 đêm, mùi tanh hôi nổi trên mặt nước, phải đãi lại rồi hấp 1/2 ngày, lấy ra phơi khô, thái để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Cắt bỏ đầu rễ, rửa sạch, ngâm nước, vớt ra, sau khi thấm ẩm đều, cắt thành từng miếng, phơi khô là được (Dược Tài Học).
Bảo quản:
Để nơi dâm mát, khô ráo.
Thành phần hóa học:
+Trong Khổ sâm có d-Matrine, d-Oxymatrine, d-Sophoranol, 5-Hydroxymatrine, I- Anagyrine, l-Methylcystisine, Ibaptifoline, I-Sophocarpine, Xanthohumol, Isoxanthohumol, 3, 4, 5-Trihydroxy, 7-Methoxy, 8-Isopentenylflavone, 8- Isopentenyl Kaemferol (Trung Dược Học).
+ d-Matrine, d-Oxy, d-Sphoranol, Matrine, 5-Hydroxymatrine, l-Anagyrine, l- Methyleycarpine, Xanthohumol (Chinese Hebral Medicine).
+ Rễ và lá có Luteolin-7-Glucoside (Chinese Hebral Medicine).
+Trong lá có các nhóm chất Flavonoid, Alcaloid và Tanin. Hàm lượng Alcaloid toàn phần là 0,310,33% (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Matrine, Oxymatrine, N-Oxysophocarpine, Sophoridine (Bạch Tiết Giáng, Trung Thảo Dược Thông Báo, 1982, 13 (4): 8).
+ Kushenin (W L J và cộng sự, Chem Pharm Bull 1985, 33 (8): 3231).
+ Kuraridinol, Kurarinol, Neokurarinol, Norkurarinol, Isokurarinone, formononetin (Kyogoku K và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1973, 21 (12): 2733).
Tác Dụng Dược Lý:
*Tác Dụng Chống Nấm: nước sắc Khổ sâm trong thực nghiệm có tác dụng kháng 1 số nấm ngoài da (Trung Dược Học).
+Tác Dụng Kháng Sinh: Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip, làm cho đơn bào co thành k n (Trung Dược Học).
+Tác Dụng Đối Với Ký Sinh Trùng Sốt rét: nước sắc của bài thuốc gồm Khổ sâm và vỏ Bưởi có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét mạnh trên động vật thí nghiệm được gây nhiễm sốt rét, nhưng tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi. Trên mô hình thực nghiệm chuột nhắt nhiễm Plasmodium Berghei và gà nhiễm Plasmodium Gallinaceum, Alcaloid chiết xuất từ Khổ sâm không thể hiện rõ tác dụng.
1 bài thuốc khác gồm lá Khổ sâm và vỏ Bưởi đào dưới dạng nước sắc và xi rô đã được thử nghiệm trên 59 bệnh nhân sốt rét và thấy thuốc có tác dụng hạ sốt, làm giảm mật độ ký sinh trùng ở bệnh nhân nhưng tác dụng yếu, không rõ rệt, đồng thời không có tác dụng phụ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tác dụng lợi niệu: Cho thỏ uống hoặc chích dịch Khổ sâm thấy có tác dụng lợi niệu (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Khổ sâm có tác dụng ức chế đối với Staphylococus aureus, lỵ trực khuẩn, trùng Amip (Trung Dược Học).
+ Tác dụng kháng ung thư: Khổ sâm có tác dụng ức chế S180 nơi chuột nhắt. Lâm sàng cho thấy Khổ sâm có hiệu quả nhất định đối với ung thư ở cổ, dạ dày, gan (Trung Dược Học).
+ Chích dịch Khổ sâm vào thỏ nhà thấy có tác dụng tê liệt trung khu thần kinh, gây nên co giật, ngưng hô hấp và tử vong (Trung Dược Học).
+Bài thuốc gồm Khổ sâm và 3 vị thuốc khác dưới dạng nước sắc để rửa âm đạo trong điều trị sa sinh dục, phối hợp với bài thuốc uống và bài thuốc đặt ở âm đạo, đạt kết quả khá tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tính Vị:
+ Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
+ Không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị rất đắng, tính rất hàn (Bản Thảo Tùng Tân).
+ Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển).
+Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+Vị đắng, tính lạnh (Trung Dược Học).
+Vị đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy Kinh:
+ Vào Thiếu âm Thận (Trân Châu Nang).
+ Vào kinh Vị, Đại trường, Can, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh Tâm, Phế, Thận, Đại trường (Bản Thảo Tân Biên).
+ Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Đại Từ Điển).
+Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Học).
+Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác Dụng:
+ Trục thủy, trừ ung thủng, bổ trung, minh mục, chỉ lệ (Bản Kinh).
+ Dưỡng Can Đởm khí, an ngũ tạng, định chí, ích tinh, lợi cửu khiếu, trừ phục nhiệt trường tích, chỉ khát, tỉnh rượu (Danh Y Biệt Lục).
+ Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+Trừ thấp nhiệt, khứ phong, chỉ dưỡng (Trung Dược Học).
+Thanh hỏa, giải độc, sát trùng, khử thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ Trị: Trị lỵ ra máu, ghẻ lở, hắc lào, nhọt độc (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều Dùng:
6 – 30g.
Những cấm kỵ khi dùng thuốc:
Người nào viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm gan mạn tính, ăn uống giảm sút, đầy bụng đi ngoài, người tuổi cao sức suy giảm, ốm lâu ngày có thể suy yếu; người bị teo thần kinh thị lực, viêm quanh tĩnh mạch võng mạc, cao nhãn áp, đục nhân mắt, nam giới không hoạt động tình dục được, nữ giới không có mang, phải kiêng uống khổ sâm nhiều và kéo dài.
Khổ sâm kiêng không được uống cùng với lê lô.
Các bài thuốc thường dùng:
Vân sâm tán (thuốc bột khổ sâm, bạch dược Vân Nam)
Bột khổ sâm 2g – Bạch dược Vân Nam lg
Trộn đều, uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm, tối. Mỗi liệu trình 30 ngày.
Chữa bệnh viêm đường ruột do nấm gây ra.
Khổ sâm thô dịch (dung dịch khổ sâm ngâm giấm)
Khổ sâm 200g, cho thêm 500ml giấm để lâu ngày, ngâm 5 ngày sau đem ra dùng. Chữa viêm da thần kinh. Lấy nước nóng rửa sạch chỗ viêm, lấy tăm quấn bông khử khuẩn chấm thuốc bôi vào chỗ viêm. Ngày bôi 2 lần: sớm, tối. Mỗi liệu trình 5 ngày.
Thấp chẩn tẩy tễ (thuốc tẩy phát ban)
Khổ sâm 60g – Bạch đầu ông 15g
Sắc 2 nước, trộn lẫn, lọc lấy nước bôi chỗ đau.
Dùng cho người bị phát ban, phụ nữ ra khí hư, ngứa âm hộ v.v…
Khứ tiết tẩy dịch (thuốc trị gầu)
Khổ sâm 15g – Hoàng bá 15g
Sắc 2 nước, trộn lẫn, gội đầu. Để trị gầu, giảm ngứa, phòng nấm đầu.
Bạch ban khang thang (thuốc bạch điến)
Khổ sâm 15g – Sà sàng tử 10g
Đương qui 10g – Thích tật lê 15g
Long đảm thảo 10g – Bạch tiên bì 10g
Xích thược 12g – Sơn chi tử 10g
Gừng tươi 3g – Cam thảo 3g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần: sớm, tối.
Dùng cho phụ nữ ngoại âm bạch điên
Thất vị thang (thang thuốc 7 vị)
Khổ sâm 30g – Hoàng bá 30g
Bạch chỉ 10g -Hoàng liên 30g
Sà sàng tử 30g – Phèn chua 10g
Xuyên tiêu 6g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần: sớm, tối.
Dùng cho phụ nữ bị loét cổ tử cung
Bách khổ tẩy tễ (thuốc tẩy bách bộ khổ sâm)
Bách bộ 30g – Lá hồ đào tươi 30g
Khổ sâm 30g – Ô mai 25g Sắc lấy nước rửa chỗ đau, ngày 1 thang.
Dùng cho phụ nữ bị viêm âm đạo trích trùng.
Chỉ tả tán (thuốc cầm ỉa chảy)
Khỏ sâm 3g – Xương truật lg
Trộn giấm đắp vào rốn, từ 4 – 12 giờ thay thuốc 1 lần.
Dùng cho trẻ con bị đau bụng, ỉa chảy.
Khô sâm tẩy tễ (thuốc ngứa khổ sâm)
Bách bộ 120g
Khổ sâm 120g
Ngân độc 15g Sà sàng tử 60g
Hùng hoàng 15g
Nghiền chung thành bột thô, cho vào túi vải mỏng, sắc lấy nước. Dùng khăn bông mềm chấm thuốc rửa chỗ đau. Dùng cho người bị bệnh da liễu, viêm da thần kinh, phát ban bừu dái, mẩn ngứa. Chỗ nào ngứa quá gãi sứt da, khi dùng phải thận trọng.
Khổ sâm tẩy dịch (thuốc tẩy khổ sâm)
Khổ sâm 30g – Sà sàng tử 30g
Hoa tiêu 20g – Bạch tiên bì 30g
Phòng phong 15g – Băng phiến 3g
Thấu cốt thảo 30g – Kinh giới 10g
Trừ băng phiến, các vị thuốc trên sắc chung 2 nước, lấy nước trộn lẫn, cho băng phiến vào, nhân lúc nóng, ngâm ngoại âm 20 phút, khi nước hơi nguội thì rửa vết thương. Ngày 1 thang, chia 2 lần ngâm rửa: sớm, tối.
Dùng cho phụ nữ bị bạch điến ngoại âm.
Thấp độc tẩy tễ (thuốc phát ban nặng)
Khổ sâm 6g – Xuyên tiêu 6g
Sà sàng tử 6g – Hùng hoàng 6g
Thương nhĩ tử 6g – Phèn chua 6g
Sắc 2 nước, trộn lẫn, cô đặc còn 50ml. Bôi thuốc lên chỗ đau. Ngày 2 lần. Dùng cho người bị phát ban chữa mãi không khỏi.
Khổ khô tẩy tễ (thuốc da liễu khổ sâm, khô phàn)
Khổ sâm 15g – Hoàng bá 15g
Khô phàn 15g – Sà sàng tử 15g
Sắc lấy nước rửa ngoài vết thương, ngày 1 thang.
Dùng cho phụ nữ bị da liễu ngoại âm, bị bệnh trích trùng.
Tham Khảo:
+ Huyền sâm làm sứ cho Khổ sâm. Khổ sâm ghét Bối mẫu, Thỏ ty tử, Lậu lô. Khổ sâm rất kỵ Lê lô, uống lẫn 2 thứ có thể gây chết” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ Khổ sâm tuy đặt tên có chữ sâm nhưng không có tính bổ. Nha đảm tử là Khổ trân tử nhưng người ta đa số cứ lầm là hạt Khổ sâm. Khổ sâm với Hoàng liên đều là thuốc có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hỏa. Khí vị của Hoàng liên thanh, trừ Tâm hỏa là chính. Khí của Khổ sâm trọc, trừ hỏa ở Tiểu trường là chính” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Khổ sâm và Tần bì đều là những vị thuốc thanh nhiệt, táo thấp, trị kiết lỵ. Nhưng Khổ sâm khí vị đều trọc, thanh nhiệt và táo thấp mạnh hơn, lại có công dụng thông khí kết ở ngực và bụng, lợi huyết mạch, khứ phong, sát trùng. Trong điều trị thường được dùng trị bệnh ở tạng Tâm, Can, Vị, Đại trường, Bàng quang. Còn Tần bì có tác dụng Thanh nhiệt, táo thấp, yếu hơn Khổ sâm. Tần bì có tác dụng thanh Can, minh mục, tính của nó thu sáp, chỉ băng, giỏi về chỉ tả, bình suyễn, chỉ khái (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).