Mục lục
Tỳ Du
Tên Huyệt Tỳ Du:
Spleen locus – Assentiment de la rate (Point qui répond à la rate).
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tỳ, vì vậy gọi là Tỳ Du.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bối Du ‘ (Linh khu.51)
Đặc Tính Huyệt Tỳ Du:
Huyệt thứ 20 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Bối Du của kinh Túc Thái Âm Tỳ.
Thuộc nhóm huyệt tán khí Dương của Ngũ Tạng (Tố vấn.32 và Linh khu.51).
Vị Trí Huyệt Tỳ Du:
Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Tích Trung (Đc.6).
Giải Phẫu:
Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau-dưới, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, tuyến thượng thận.
Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn 11 và nhánh của dây sống lưng 11.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
Tác Dụng Huyệt Tỳ Du:
Trợ vận hóa, điều Tỳ khí, trừ Thuỷ thấp.
Chủ Trị Huyệt Tỳ Du:
Trị dạ dày viêm loét, dạ dầy đau, tiêu chảy mạn tính, gan viêm, sốt sét, bệnh xuất huyết mạn tính, phong ngứa, cơ bụng liệt.
Phối Huyệt:
1. Phối Vị (Trung) Quản (Nh.12) trị da vàng, hoàng đản (Thiên Kim Phương).
2. Phối Đại Trường Du (Bàng quang.25) trị ăn nhiều mà vẫn gầy (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Can Du (Bàng quang.18) + Thượng Quản (Nh.13) trị thổ huyết, chảy máu cam (Châm Cứu Tụ Anh).
4. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Liệt Khuyết (Phế 7) + Quan Xung (Tam tiêu.1) + Trung Quản (Nh.12) trị tiêu khát (Châm Cứu Đại Toàn).
5. Phối Vị Du (Bàng quang.21) trị ăn nhiều mà vẫn gầy (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Hội Dương (Bàng quang.35) trị tả lỵ lâu ngày, Tỳ Thận đều hư (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Thượng Quản (Nh.13) trị nôn ra máu, mũi chảy máu (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Bàng Quang Du (Bàng quang.28) trị ăn kém tiêu do Tỳ hư (Bách Chứng Phú).
9. Phối Thính Cung (Tiểu trường.19) trị dưới tim lạnh (Bách Chứng Phú).
10. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Gian Sử (Tâm bào.5) + Hành Gian (C.2) + Phục Lưu (Th.7) + Thận Du (Bàng quang.23) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị huyết cổ (Loại Kinh Đồ Dực).
11. Phối cứu Can Du (Bàng quang.18) + Thủy Phân (Nh.9) trị thủy thũng (Cảnh-Nhạc Toàn Thư).
12. Phối Chí Dương (Đc.10) + Công Tôn (Tỳ 4) + Vị Du (Bàng quang.21) trị hoàng đản (Thần Cứu Kinh Luân).
13. Phối Bá Hội (Đc.20) + Thận Du (Bàng quang.23) trị tiêu chảy lâu ngày gây ra hoạt thoát (Thần Cứu Kinh Luân).
14. Phối Khí Hải (Nh.6) + Lương Môn (Vị 21) + Thiên Xu (Vị 25) + Thận Du (Bàng quang.23) + Vị Du (Bàng quang.21) trị khí tích (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Ngư Tế (Phế 10) trị bụng đau không ăn (Thần Cứu Kinh Luân).
16. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) trị Tỳ đản, miệng ngọt (Châm Cứu Phùng Nguyên).
17. Phối Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thuỷ Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Uỷ Dương (Bàng quang.39) trị phù thũng do hư (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
18. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Vị Du (Bàng quang.21) trị phản vị [ăn vào lại nôn ra] (Trung Hoa Châm Cứu Học).
19. Phối Vị Du (Bàng quang.21) trị bịnh ở trung tiêu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Chương Môn (C.13) + Ốc Ế (Vị 15) trị nuốt chua (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thân Mạch (Bàng quang.62) + Thượng Quản (Nh.13) trị dạ dày xuất huyết (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Di Du + Thận Du (Bàng quang.23) + Tỳ Nhiệt Huyệt trị tiểu đường (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Túc Tam Lý (Vị 36) + cứu Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị chứng bạch tế bào giảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối Đại Trường Du (Bàng quang.25) + Thiên Xu (Vị 25) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Vị Du (Bàng quang.21) trị san tiết (Trung Hoa Châm Cứu Học).
25. Phối Chương Môn (C.13) + Thiên Xu (Vị 25) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị tiêu chảy mạn (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu Huyệt Tỳ Du:
Châm xiên về cột sống 0, 5- 0, 8 thốn – Cứu 5-7 tráng – Ôn cứu 10 – 20 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu quá vì có thể đụng gan và thận.
Tham Khảo:
“Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ ghi: “Bịnh hoắc loạn thích huyệt Du bàng (Thận Du, Chí Thất) 5 lần, thích túc Dương minh thượng bàng (Vị Du (Bàng quang.21) 3 lần” (Tố vấn 28, 54).
Thiên ‘Thích Cấm Luận’ (Tố vấn.52) ghi: Nếu châm Tỳ Du bừa bãi, gây tổn thương Tỳ, sẽ chết trong 10 ngày. Lúc mới phát động gây chứng nuốt nước miếng không ngừng.
“Hoàng đản hay ngáp, hông sườn tức, muốn nôn: Tỳ Du chủ trị ” (Giáp Ất Kinh).