Thần đạo
Tên Huyệt:
Thần = tâm thần. Huyệt ở 2 bên huyệt Tâm Du, được coi như cửa (đường dẫn vào = đạo) của Tâm, vì vậy gọi là Thần đạo (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Tạng Du, Xung Đạo
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 11 của mạch Đốc.
+ Nơi tiếp nhận khí của kinh cân-cơ của Tỳ (bằng đường nối phía trong).
Vị Trí:
Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 5.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ thang, cơ gai dài của lưng, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu và các nhánh của dây thần kinh sống.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Chủ Trị:
Trị lưng đau cứng, sợ hãi, hồi hộp, hay quên, ho, trẻ hay co giật, sốt kèm sợ lạnh.
Phối Huyệt:
1. Phối Quan Nguyên (Nh.4) trị người sốt, đầu đau, lúc nóng lúc lạnh (Thiên Kim Phương).
2. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị nóng lạnh (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Cao Hoang Du (Bàng quang.43) + Liệt Khuyết (P.7) + U Môn (Th.21) trị hay quên (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) trị động kinh [phong giản] (Bách Chứng Phú).
Châm chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 5 – 6, sâu 0, 3 – 1 thốn. Cứu 10 – 15 phút.
Ghi Chú: Châm huyệt này, nếu lỡ ngộ châm sinh ra hôn mê như chết, dùng huyệt Trường Cường (Đốc 1) để gia?i: châm sâu 1, 5 thốn, kích thích mạnh (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
Tham Khảo:
” Thiên ‘Thích Ngược’ ghi “Chứng phong ngược, khi bệnh phát thì ra mồ hôi và sợ gió, châm ra máu ở 3 kinh dương và Bối du [Thần Đạo] (Tố Vấn 36, 15).