Nhận định chung
Số lượng, hình thái, thành phần tế bào máu ngoại vi có thể phản ánh nhiều tình trạng sinh lý cũng như bệnh lý của cơ thể. Huyết đồ là bản tổng kết có bình luận các biểu hiện đó. Qua đó, có thể đưa ra một số định hướng cho bác sỹ điều trị.
Chỉ định
Khi có biểu hiện bất thường trên xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu:
+ Tăng hoặc giảm số lượng bạch cầu, bất thường về công thức bạch cầu.
+ Thiếu máu hoặc tăng số lượng hồng cầu, lượng huyết sắc tố.
+ Tăng hoặc giảm số lượng tiểu cầu.
Có các cảnh báo bất thường sau khi chạy máy đếm tế bào.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ dịnh.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 kỹ thuật viên làm xét nghiệm (làm bằng máy);
01 cử nhân chuyên khoa huyết học đọc kết quả.
Phương tiện, hóa chất
Dụng cụ
Máy đếm tế bào tự động;
Máy kéo nhuộm tiêu bản tự động;
Máy lắc ống máu;
Máy tính và máy in;
Lam kính;
Kính hiển vi quang học;
Máy lập công thức bạch cầu;
Gạc lau kính;
Mã vạch, giấy in kết quả, sổ nhật ký máy, số lưu kết quả;
Giá để ống nghiệm, giá cắm tiêu bản;
Bút chì đánh dấu, bút dạ ghi số, bút bi vào sổ.
Hóa chất
Mẫu chuẩn;
Hoá chất chạy máy; rửa máy;
Hoá chất nhuộm lam;
Dầu soi, cồn tuyệt đối.
Mẫu bệnh phẩm
2ml máu ngoại vi chống đông bằng EDTA.
Phiếu xét nghiệm
Giấy chỉ định xét nghiệm (biểu mẫu số 30/BV 01), có ghi đầy đủ thông tin về người bệnh, có đánh dấu những thông số cần xét nghiệm, ghi rõ ngày tháng năm và chữ ký bác sĩ ra y lệnh.
Các bước tiến hành
Nhận bệnh phẩm
Kiểm tra mẫu máu: đủ số lượng và chất lượng, trên ống phải ghi đầy đủ thông tin phù hợp với giấy xét nghiệm.
Điều dưỡng ghi và ký nhận vào sổ nhận bệnh phẩm.
Dán mã vạch lên giấy xét nghiệm và ống máu (cùng một mã số).
Nhập thông tin người bênh vào phần mềm Medisoft và Labconn.
Tiến hành kỹ thuật
Kiểm tra hóa chất và đồ tiêu hao: hóa chất còn hay hết, hạn sử dụng. Kiểm tra lam kính và đặt lam kính vào máy kéo lam tự động;
Bật máy tính và bật máy xét nghiệm (máy tổng phân tích tế bào máu và máy kéo lam tự động);
Chuẩn máy (QC): để mẫu chuẩn lên máy lắc khoảng 10 phút. Khi máy đủ nhiệt độ thì tiến hành chuẩn tất cả các chỉ số theo từng lô. Sau khi đạt chuẩn thì tiến hành chạy mẫu;
Kiểm tra mẫu trước khi chạy: thông tin hành chính, chất lượng mẫu;
Chọn chế độ và chương trình làm việc tương ứng với chỉ định;
Xếp mẫu bệnh phẩm lên rack bệnh phẩm, theo thứ tự từ trái sang phải, mặt mã vạch hướng về phía khe đọc. Đặt rack vào khay chuyển mẫu tự động;
Chạy máy: khởi động chế độ chạy tự động, vừa chạy máy vừa theo dõi máy;
In kết quả chạy máy;
Mẫu được chuyển sang máy kéo và nhuộm tiêu bản tự động;
Đọc và nhận định kết quả trên kính hiển vi quang học.
Nhận định kết quả
Quan sát tiêu bản, đối chiếu với các chỉ số trên máy đếm tế bào và phân tích:
+ Hồng cầu: số lượng hồng cầu, lượng huyết sắc tố; đặc điểm về phân bố, kích thước tế bào, bình sắc hay nhược sắc, bất thường về hình thái hoặc các thể trong hồng cầu (nếu có), có hồng cầu non và tỷ lệ hồng cầu lưới.
+ Bạch cầu: số lượng và công thức bạch cầu, bất thường về hình thái nếu có.
+ Tiểu cầu: số lượng và độ tập trung tiểu cầu, bất thường về hình thái (nếu có).
+ Bất thường khác: ký sinh trùng sốt rét.
Tổng hợp các thông tin và có thể đưa ra một số định hướng về bệnh như: thiếu máu thiếu sắt, Thalassemia, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh…; Gợi ý các xét nghiệm nên làm.
Lưu ý: Thời gian từ khi lấy máu ra khỏi thành mạch đến khi làm xét nghiệm không quá 6 giờ.
Sai sót và xử trí
Nhầm mẫu bệnh phẩm.
Máy chạy không đúng hoặc nhầm kết quả.
Mẫu bệnh phẩm lấy không đủ số lượng, bị đông, hoặc vỡ hồng cầu.
Báo lại lâm sàng trường hợp nhầm bệnh phẩm và giấy xét nghiệm.
Chạy lại mẫu trường hợp nhầm kết quả.
Yêu cầu lấy lại mẫu trong trường hợp mẫu không đạt chất lượng.