Đầu Lâm Khấp
Tên Huyệt:
Lâm = ở trên nhìn xuống. Khấp = khóc, ý chỉ nước mắt. Huyệt ở vùng đầu, phía trên mắt mà lại chữa trị bệnh ở mắt (làm cho nước mắt không chảy ra nhiều), vì vậy gọi là Đầu Lâm Khấp (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Đầu Lâm Khấp.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 15 của kinh Đởm.
Huyệt hội với kinh Thái Dương, Thủ Thiếu Dương và Dương Duy Mạch.
Vị Trí huyệt:
Từ huyệt Dương Bạch (Đ.14) đo thẳng lên trong chân tóc 0, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là chỗ cơ trán dính vào cân sọ, xương trán.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Chủ Trị:
Trị đầu đau, răng đau.
Phối Huyệt:
1. Phối Trung Chử (Tam tiêu.3) trị hoa mắt (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Thông Thiên (Bàng quang.7) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Đầu Duy (Vị 8) trị bệnh chảy nước mắt (Bách Chứng Phú).
4. Phối cứu Can Du (Bàng quang.18) trị mắt có màng trắng (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Dương Cốc (Tiểu trường.5) + Thân Mạch (Bàng quang.62) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị chóng mặt (Châm Cứu TậpThành).
6. Phối Nội Đình (Vị 44) trị bệnh ở bụng dưới (Ngọc Long Ca).
7. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Kim Môn (Bàng quang.63) trị điếc (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
8. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị mắt chảy nước khi ra gió (Châm Cứu Học Thượng Hải ).
9. Phối Bá Hội (Đc.20) + Nhân Trung (Đc.26) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thập Tuyên trị trúng phong hôn mê (Châm Cứu Học Giản Biên).
Cách châm Cứu:
Châm dưới da 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.