Chí Âm
Tên Huyệt:
Đường kinh túc Thái dương Bàng Quang nối với Túc Thiếu âm Thận, huyệt Chí Âm là huyệt cuối cùng của kinh Bàng Quang, vì vậy gọi là Chí Âm (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Ngoại Chí Âm.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 67 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim.
Huyệt Bổ của kinh Bàng Quang.
Vị Trí huyệt:
Ở bờ ngoài ngón út, cách góc chân móng 0, 2 thốn, trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân.
Giải Phẫu:
Dưới da là xương đốt 3 ngón chân thứ 5.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Tác Dụng:
Sơ phong ở đỉnh sọ, tuyên khí cơ hạ tiêu, hạ điều thai sản.
Chủ Trị:
Trị ngón chân thứ 5 đau, đầu đau, mũi nghẹt, mũi chảy máu, thai bị lệch (cứu).
Phối Huyệt:
1. Phối Khúc Tuyền (C.8) + Trung Cực (Nh.3) trị tinh thoát (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Bá Hội (Đc.20) + Lạc Khước (Bàng quang.8) + Mục Song (Đ.16) + Thân Mạch (Bàng quang.62) trị não hôn, mắt đỏ, đầu quay cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Dương Phụ (Đ.38) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thái Bạch (Tỳ 3) trị thắt lưng và hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thái Xung (C.3) + Trung Phong (C.5) trị mộng tinh, di tinh (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Ốc Ế (Vị 15) trị mụn nhọt đau nhức (Bách Chứng Phú).
6. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) có tác dụng thúc đẻ (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
7. Phối Lãi Câu (C.5) + Lậu Cốc (Tỳ 7) + Thừa Phò (Bàng quang.36) + Trung Cực (Nh.3) trị tiểu tiện không thông, thất tinh (Bị Cấp Cứu Pháp).
8. Phối Liệt Khuyết (Phế 7) + Thái Dương trị nửa đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Phong Trì (Đ.20) + Thái Dương trị đỉnh đầu đau, cứng gáy (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm xiên lên trên sâu 0, 1-0, 2 thốn, hoặc châm nặn ra ít máu – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Tham Khảo:
“Chứng khóc nghẹn là do Âm khí thịnh mà Dương khí hư, Âm khí nhanh mà Dương khí chậm, Âm khí thịnh mà Dương khí tuyệt nên châm bổ kinh Túc Thái Dương (Chí Âm) và tả Túc Thiếu Âm” (Linh khu.28, 11).
“Thân thể hơi đau, châm huyệt Chí Âm” (Tố vấn.36, 31).
“Tà khí nhập ở Lạc Túc Thái Dương, khiến nửa bên đầu cổ đều đau, châm huyệt tại chân góc móng ngón út (huyệt Chí Âm), nếu bệnh bên pHải thì châm bên trái, và ngược lại”(Tố vấn.63, 11).