Tên khác: bệnh thận do gan.

Định nghĩa: rối loạn chức năng thận khi bị suy gan nặng, đôi khi sau phẫu thuật đường mật mà không có các triệu chứng lâm sàng, hoá sinh hoặc giải phẫu bệnh của các nguyên nhân khác.

Căn nguyên: chưa rõ. Hội chứng chủ yếu có ở người bị xơ gan do rượu ở giai đoạn nặng, có cổ trướng, đôi khi sau đa niệu hoặc sau khi tiêm chích.

Triệu chứng: bệnh cảnh lâm sàng suy thận có thiểu niệu ở người bị suy gan nặng, thường có vàng da và cổ trướng. Thiểu niệu với nước tiểu ưu trương mặc dù natri niệu thấp dưới 10 mmol/1.

Chẩn đoán: cần phân biệt hội chứng gan-thận với hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra ở người bị suy gan (huyết áp giảm do xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn huyết).

Điều trị: điều trị triệu chứng. Không dùng các thuốc độc với thận, nhất là các aminosid, thuốc chống viêm không phải steroid và các thuốc ức chế men chuyển. Lọc máu không làm tiên lượng tốt hơn. Ghép thận trong trường hợp có thể. Tiên lượng: tỷ lệ tử vong trên 90%.

0/50 ratings
Bình luận đóng