Mục lục
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà để đạt được sự lồng múi tối đa thì hàm dưới phải trượt ra phía trước dẫn đến tương quan hai hàm là khớp cắn loại III, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về phía xa so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
II. NGUYÊN NHÂN
- Điểm chạm khớp sớm mà gây trượt hàm dưới ra trước khi cắn
- Thói quen xấu: đưa hàm dưới ra trước khi cắn
III. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
- Ngoài mặt
Nhìn mặt nghiêng: kiểu mặt thẳng, hoặc lõm.
Tầng mặt dưới: chiều cao tầng mặt dưới có thể bình thường hoặc giả
- Trong miệng
Ở vị trí khớp cắn lồng múi tối đa
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh: Tương quan loại III
+ Độ cắn chìa đảo ngược: có giá trị âm.
+ Có biểu hiện cắn chéo: Có thể thấy ở vùng răng cửa hoặc thấy ở một bên cả vùng răng cửa và răng hàm.
Ở vị trí tương quan tâm: Tương quan răng hàm lớn thứ nhất loại
Khi hàm dưới chuyển động đóng:
+ Hàm dưới có thể đổi hướng ra trước hoặc sang bên khi gặp điểm chạm sớm,
+ Hàm dưới có thể đưa về được tương quan bình thường nhưng do thói quen đưa ra trước tạo ra tương quan răng hàm lớn thứ nhất loại III.
Cận lâm sàng
Mẫu hàm thạch cao
- Khi răng hai hàm đạt lồng múi tối đa: Tương quan loại III ở răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh.
X quang: Phim Cephalometrics
- Răng cửa dưới ngả môi
- Răng cửa trên ngả lưỡi
- Số đo góc ANB: có giá trị âm
- Tương quan xương hai hàm: thường là loại
Chẩn đoán phân biệt
- Khớp cắn loại III do xương: Phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
Lâm sàng
+ Ở tương quan tâm là khớp cắn loại III.
+ Không có điểm chạm sớm gây trượt hàm dưới ra trước.
+ Không có biểu hiện trượt hàm dưới ra trước.
– X quang: Tương quan xương hai hàm loại III.
- Khớp cắn ngược do răng
Các chỉ số về xương bình thường
Chỉ có biểu hiện khớp cắn ngược vùng răng cửa
Không có điểm chạm sớm hoặc trượt hàm dưới ra trước
IV. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là tương quan xương loại I và khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
Cải thiện về thẩm mỹ.
Đảm bảo độ ổn định
Điều trị cụ thể.
- Loại bỏ điểm chạm sớm
Xác định các điểm chạm sớm gây trượt hàm dưới
+ Lấy mẫu hai hàm,
+ Vào càng nhai
+ Xác định, đánh dấu điểm chạm sớm
– Mài chỉnh các điểm chạm sớm đã xác định.
- Loại bỏ thói quen xấu làm trượt hàm dưới ra trước
Hướng dẫn bệnh nhân tư thế đúng khi đóng hàm dưới
Trong một số trường hợp phải sử dụng khí cụ.
- Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I
Gắn mắc cài hai hàm.
Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng
Có thể kết hợp với chun kéo loại III
Nâng khớp cắn để điều chỉnh khớp cắn chéo phía trước
Có thể sử dụng khí cụ nong hàm nếu hẹp hàm trên: khí cụ Quad Helix , khí cụ có ốc nong nhanh….
- Hoàn thiện
- Duy trì kết quả điều trị.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiên lượng
- Sai khớp cắn giả loại III nếu không được điều trị sớm thì tình trạng sai khớp cắn nặng lên và dẫn đến sai khớp cắn loại
- Nếu điều trị đúng phác đồ trên thì sẽ có kết quả tốt
- Biến chứng
- Gây cắn chéo thực sự vùng răng phía
- Sang chấn răng và mô quanh răng
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn chức năng khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị thói quen xấu gây lệch lạc răng, phát hiện sớm các bất thường về khớp cắn và điều trị kịp thời.