I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.…
II. NGUYÊN NHÂN
- Do tai nạn giao thông.
- Do tai nạn lao động
- Do tai nạn sinh hoạt…
III. CHẨN ĐOÁN
- Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa trên các triệu chứng lâm sàng, một số trường hợp có thể kết hợp cận lâm sàng.
- Vết thương xây sát
Tổn thương nông trên mặt da đến lớp thượng bì với biểu hiện có vết xước, rớm máu, xây xát.
Có thể có dị vật, có thể làm thay đổi màu sắc da nếu không được làm sạch
Bệnh nhân cảm thấy rất đau, rát do bong lớp thượng bì, hở đầu mút thần kinh.
- Vết thương đụng dập
Da có biểu hiện xuất huyết, tụ máu tại chỗ, có biểu hiện bầm tím, phù nề và biến dạng mô mềm
Bề mặt vết thương đụng giập có thể màu tím hoặc vàng nếu bệnh nhân đến muộn
- Vết thương rách da
Rách da với các kích thước khác Vết rách có thể gọn hoặc nham nhở.
Hai mép vết rách có thể đóng kín hoặc hở. Có thể có dị vật.
Rách mô mềm dưới da: có thể có tổn thương rách cơ, tổn thương thần kinh, mạch máu, tuyến nước bọt….
Có thể có rách niêm mạc
Chảy máu: tùy vị trí và mức độ tổn thương mà có chảy máu ở các mức độ khác
- Vết thương xuyên
Có tổn thương xuyên thấu đi từ da, qua các mô mềm dưới da và niêm mạc thông với các hốc tự nhiên vùng hàm mặt như: khoang miệng, hốc mũi, xoang hàm…
Tùy theo vết thương xuyên thông vào vùng nào mà có triệu chứng liên quan kèm theo như: rách niêm mạc miệng và chảy máu miệng, rách niêm mạc mũi và chảy máu qua ngách mũi…
Có thể có dị vật ở vùng vết thương.
Cận lâm sàng: X quang: nếu tổn thương chảy máu xoang hàm thì có hình ảnh mờ xoang hàm…
- Vết thương mất mô
Mất da: với kích thước khác nhau tùy theo loại tổn thương.
Mất mô dưới da: vết thương có thể gây mất cơ, để lại thiếu hổng mô.
Tổn thương mạch máu: có thể có tổn thương mạch máu gây chảy máu với các mức độ khác
Biểu hiện tổn thương thần kinh: có thể có dấu hiệu tê bì ở vùng da tương ứng nếu có tổn thương thần
Rò nước bọt: nếu có tổn thương tuyến nước bọt hoặc ống tuyến
Dị vật vùng tổn thương: có thể có dị vật
Có biểu hiện co kéo làm biến dạng
- Vết thương hỏa khí
Tổn thương mô mềm: tùy từng trường hợp mà có thể có các mức độ tổn thương khác nhau như tổn thương da, mô mềm dưới da, mất mô….
Đặc điểm tổn thương: đường vào nhỏ, đường ra to, mô bị tổn thương rộng kèm theo dị vật….
X quang: có thể có hình ảnh các dị vật ở các vùng tổn thương.
- Vết thương tuyến nước bọt
Rách da vùng tuyến nước bọt
Tổn thương nhu mô tuyến nước bọt, có thể có dấu hiệu chảy nước bọt qua vùng tổn thương.
Tổn thương niêm mạc miệng tương ứng ống tuyến và ống tuyến, có dấu hiệu chảy nước bọt qua vùng tổn thương ống tuyến
- Vết thương bỏng
Da đỏ, có thể có vết chợt
Có phỏng nước vùng tổn thương.
Có các biểu hiện nhiễm trùng nếu bệnh nhân đến muộn
- Chẩn đoán phân biệt
Các tổn thương mô mềm vùng hàm mặt luôn có các triệu chứng rõ rệt vì vậy không cần chẩn đóan phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc
- Đánh giá hết tổn thương, tránh bỏ sót.
- Xử lý vết thương càng sớm càng tốt
- Làm sạch tổn thương và loại bỏ hết dị vật
- Cắt lọc tiết kiệm da và mô mềm dưới da
- Cầm máu kỹ.
- Khâu phục hồi
+ Khâu kín từ trong ra ngoài đặc biệt lớp niêm mạc.
+ Khâu đúng vị trí giải phẫu, tránh để khoang ảo, không căng.
+ Khâu đóng ngay nếu vết thương sạch.
- Điều trị cụ thể
Vết thương xây sát
- Vết thương nhỏ
+ Làm sạch bằng nước muối sinh lý, lấy bỏ dị vật.
+ Băng bằng mỡ kháng sinh có phủ Lidocaine.
- Vết thương lớn
+ Vô cảm: gây tê, trong một số trường hợp có thể gây mê.
+ Điều trị vết thương: lau rửa bằng gạc hoặc dùng bàn chải với xà phòng, thìa nạo….
+ Băng bằng mỡ kháng sinh có phủ Lidocaine.
- Vết thương đụng dập
Nếu máu tụ đang hình thành: băng ép để cầm máu.
Tụ máu đã cầm: Nếu tụ máu nhỏ thì theo dõi để tự tiêu. Nếu lớn thì phải phẫu thuật lấy máu tụ.
Tụ máu chưa cầm: mở ra lấy máu tụ, cầm máu và băng ép.
Tụ máu lâu, có xu hướng nhiễm trùng: rạch lấy bỏ máu tụ
- Vết thương rách da
Làm sạch
+ Rửa vết thương: rửa bằng nước muối sinh ly dưới áp lực. Trường hợp vết thương bẩn dùng nước Ôxy già hoặc nước muối pha Betadin.
+ Lấy bỏ hết dị vật.
+ Tẩy rửa vết thương: vết thương có lẫn hóa chất, đặc biệt hóa chất có màu, cần tìm dung môi thích hợp để tẩy rửa.
+ Vết thương rộng lẫn nhiều dị vật hoặc bẩn: bệnh nhân được gây mê, dùng bàn chải phẫu thuật chải rửa để loại bỏ dị vật.
Cắt lọc tiết kiệm
+ Da: cắt xén mép da. Bảo tồn vạt da còn cuống.
+ Cơ: cắt bỏ phần cơ dập nát hoại tử.
Cầm máu: lựa chọn các phương pháp sau
+ Kẹp mạch.
+ Đốt điện.
+ Khâu cầm máu.
– Khâu phục hồi
+ Yêu cầu: khâu đúng vị trí giải phẫu, từ trong ra ngoài, tránh để khoang ảo, không được căng, lớp niêm mạc phải kín tuyệt đối.
+ Phương pháp khâu: lựa chọn kiểu khâu, mũi rời, khâu vắt, trong da, xa gần….
+ Thời gian được đóng kín da: tương đối, nếu vết thương sạch đóng kín, nếu vết thương bẩn đóng thì hai.
- Vết thương xuyên
Vết thương nhỏ, không chảy máu, không dị vật: không phẫu thuật, điều trị kháng sinh, chống phù nề, thay băng, theo dõi.
Vết thương to, chảy máu nhiều, có dị vật: phẫu thuật làm sạch, cầm máu, đóng vết thương
- Vết thương mất mô
Vết thương nhỏ: bóc tách, khâu phục hồi
Mất mô rộng: tạo hình, đóng kín vùng thiếu hổng mô.
- Vết thương hỏa khí
Phẫu thuật cầm máu, loại bỏ dị vật, tạo hình đóng kín vết thương.
- Vết thương tuyến nước bọt
Tổn thương có thể ở nhu mô hoặc ống tuyến.
Dò nước bọt ở nhu mô: khâu phục hồi
Dò ở ống tuyến: nối, hoặc dẫn lưu vào trong miệng
- Vết thương bỏng
Chườm lạnh, chống shock, bù nước, điện giải, dùng kháng sinh….
Khi tổn thương đã ổn định tùy tình trạng mà có thể ghép da hoặc tạo hình phục hồi vết thương.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiên lượng
- Điều trị sớm và đúng nguyên tắc sẽ cho kết quả tốt
- Điều trị muộn và sai nguyên tắc có thể gây ra tai biến, di chứng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ.
- Biến chứng
- Nhiễm trùng vết thương.
- Rò nước bọt
- Sẹo xấu ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ …