Là hiện tượng viêm nhiễm do virus gây bệnh ở gan. Bệnh thường nhẹ ở trẻ con và nặng hơn ở người có tuổi.
Các loại viêm gan chính thường gặp: Viêm gan A do virus viêm gan A (HAV) gây ra; viêm gan B do virus viêm gan B (HBV); viêm gan không A, không B (ký hiệu NANBV).
Mục lục
Triệu chứng lâm sàng
Có thể chia làm 3 thời kỳ: tiền hoàng đản, hoàng đản và thời kỳ lại sức (đối với HBV và HAV).
Các triệu chứng chung:
- Hội chứng giả cúm: Sốt nhẹ, đau cơ, đau khớp.
- Hội chứng tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, táo bón hoặc ỉa chảy.
- Hội chứng vàng da: Nước tiểu vàng, phân hơi bạc màu.
- Gan to, ấn tức.
Xét nghiệm:
- Transaminaza tăng.
- SGPT và SGPT tăng cao.
- Bilirubin tăng.
- HbSAg, HBeAg, HbSAb dương tính.
Điều trị
Đối với viêm gan cấp thể thông thường cần:
- Nghĩ ngơi.
- chế độ ăn: ít mỡ, nhiều đường, tăng protid. Nếu người bệnh chán ăn thì chủ yếu là cho đường, uổng nước hoa quả. Kiêng mỡ và thức ăn có chứa chất béo.
- Có thể dùng vitamin c, thuốc nhuận mật (Sorbitol), cao actiso, nhân trần…
Phòng bệnh
- Phòng viêm gan B: Chổng lây lan qua đường tình dục và qua tiêm truyền, ngày nay người ta đang nghiên cứu về tác dụng của gama globulin thông thường (ISG), gama globulin đặc hiệu với viêm gan B (HBIG), vacxin phòng viêm gan B.
- Phòng viêm gan A: Đường lây chủ yếu là qua phân, miệng. Vì vậy, giữ tốt nguồn nước, nguồn thực phẩm không để bị ô nhiễm phân có HAV kết hợp với việc ăn chín, uống sôi là nguyên tắc cơ bản nhất.
Đông y điều trị bệnh viêm gan
Bệnh viêm gan siêu vi trùng được miêu tả trong chứng hoàng đản, hiếp thống của y học cổ truyền.
Trên lâm sàng được chọn làm 2 thể cấp tính và mãn tính do thấp nhiệt gây ra, thuộc phạm vi chứng dương hoàng (nếu có hoàng đản) thể mạn tính do sự giảm sút công năng của các tạng can, tuỳ thuộc phạm vi chứng âm hoàng (nếu có vàng da kéo dài).
Sau đây xin giới thiệu phân loại, triệu chứng các thể lâm sàng và phương pháp chữa bệnh viêm gan siêu vi trùng.
Thể cấp tính do thấp nhiệt gây ra
Thể vàng da (Dương hoàng)
Triệu chứng: toàn thân vàng, sắc vàng sáng, đau mạng sườn phải, lợm giọng, buồn nôn, ăn kém, đầy bụng mệt mỏi, nước tiểu vàng xẫm, tiểu tiện ít, hơi sợ lạnh, miệng đắng, rêu lưỡi vàng dính dầy, mạch như sác.
Phương pháp chữa; thành nhiệt táo thấp, thoát hoàng lợi niệu, nhuận tràng (nếu có táo bón).
Hết giai đoạn sốt chỉ còn hoàng đản với cá triệu chứng về tiêu hóa (ăn kém), chán ăn, chậm tiêu thì dùng phương pháp thanh nhiệt táo thấp, kiện tỳ, lợi niệu.
Bài thuốc:
Bài 1.
Nhân trần 500 gam Chi tử 750 gam
Ý dĩ 500 gam
Tán bột đóng gói 10 gam uống ngày 4 gói.
Bài 2. Sirô nhuận gan
Chè vằng | 12 gam | Lá mua | 12 gam |
Chi tử | 12 gam | Vỏ núc nác | 12 gam |
Nhân trần | 20 gam | Thanh bì | 8 gaiĩí |
Rau má | 12 gam | Vỏ đại | 12 gam |
Lá bồ cu vẽ | 12 gam |
Sắc uống ngày 1 thang
Bài 3.
Nhân trần 40 gam Sa tiền 20 gam
Đẳng sâm 12 gam Đại phúc bì 16 gam
Hạ khô thảo 20 gam
Sắc uống ngày 1 thang
Bài 4. Nhân trần cao thang, phối hợp với Tứ linh tán gia giảm.
Nhân trần 40 gam Trư linh 12 gam
Chi tử sao 12 gam Sa tiền tử 20 gam
Phục linh 12 gam Trạch tả 12 gam
Nếu có sốt nhiều, miệng khô, rêu lưỡi vàng, mạch sác thêm hoàng bá 12 gam, liên kiều 12 gam, hoạt thạch 20 gam, lô căn 20 gam.
Nếu thấp nhiều, người mệt mỏi, bụng đầy trướng rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu, thêm thương truật, hậu phác, bán hạ chế mỗi thứ 6 – 8 gam.
Thể nặng
Y học cổ truyền gọi là cấp hoàng do xơ gan teo cấp.
Triệu chứng: hoàng đản ngày càng nặng, sốt cao, trằn trọc, vật vã, có thể hôn mê co giật, có thể chảy máu, bụng đầy trướng, có khi có cổ trướng, chất lưỡi đỏ giáng, mạch huyền sác.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt lương huyết, thanh nhiệt giải độc, tồn âm.
Bài thuốc
Bài 1.
Tam thất | 12 gam | Mạch môn | 12 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Nhân trần | 40 gam |
Thiên môn | 12 gam | Thạch hộc | 12 gam |
Bồ công anh | 12 gam | Hoàng bá | 20 gam |
Xương bồ | 8 gam | ||
Bài 2 | |||
Hoàng liên | 8 gam | Nhân trần | 40 gam |
Chi tử | 16 gam | Bồ công anh | 40 gam |
Rễ cỏ tranh | 40 gam | ||
Bài 3. Tê giác tán (dùng sừng trâu thay tê giác) | |||
Sừng trâu | 16 gam | Huyền sâm | 12 gam |
Chi tử | 16 gam | Thăng ma | 12 gam |
Đan bì | 16 gam | Sinh địa | 24 gam |
Hoàng liên 12 gam Thạch hộc 12 gam
Đan sâm 12 gam Nhân trần 40 gam
Bài 4. Hoàng liên giải độc thang gia giảm
Hoàng cầm 12 gam Nhân sâm 40 gam
Hoàng bá 12 gam Thạch xương bồ 8 gam
Hoàng liên 12 gam Đại hoàng sống 8 gam
Chi tử 12 gam
Sốt cao dùng sừng trâu 40 gam, chảy máu thêm sinh địa 10 gam, rễ cỏ tranh 40 gam, tam thất 4 gam.
Thể không có vàng da
Triệu chứng: người mệt mỏi, vô lực, ăn kém, chậm tiêu, chán ăn, tiểu tiện vàng, đại tiện hay táo, nát, rêu lưỡi dính trắng, hay vàng dính, mạch huyền sác hay hoạt sác.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp.
Bài thuốc
Bài 1.
Lá đại thanh 20 gam Ý dĩ 16 gam
Chi tử 8 gam Sa tiền 16 gam
Nhân trần 12 gam Đại phúc bì 12 gam
Hương phụ 8 gam
Bài 2. Ngũ linh tán gia giảm
Phục linh 12 gam Kim ngân 16 gam
Trư linh 8 gam Nhân trần 20 gam
Trạch tả 8 gam Đại phúc bì 8 gam
Sa tiền 16 gam Ý dĩ 12 gam
Thể mạn tính
Xem bài
Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh Viện Xanh Pôn và Viện Y học cổ truyền trung ương dùng phương pháp biện pháp luận trị và sirô nhân trần điều trị viêm gan cấp tính thấy:
Tổng số bệnh nhân theo dõi là 34 kết quả tốt và khỏi chiếm 95%.
Xem các bài về y học hiện đại điều trị viêm gan siêu vi (viêm gan virus)