I. ĐẠI CƯƠNG
Là viêm miệng, viêm nướu do virus Herpes type I gây nên, lây nhiễm qua dịch trong mụn nước tiếp xúc trực tiếp. Thường tổn thương trên miệng, mặt.
II. CHẨN ĐOÁN
- Triệu chứng lâm sàng
- Nhiễm Herpes nguyên phát (còn gọi là Viêm miệng, lợi do Herpes cấp tính): biểu hiện toàn thân nhiễm trùng, hầu hết xảy ra ở trẻ
- Nhiễm Herpes ở môi (thường gặp): sốt, ớn lạnh, mụn nước ở môi, màu đỏ sậm.
- Nhiễm Herpes ở niêm mạc miệng: xảy ra ở niêm mạc bị sừng hóa như: khẩu cái cứng, lưng lưỡi, nướu sừng hóa.
- Tại chỗ: Niêm mạc môi má lưỡi có nhiều mụn nước rãi rác hoặc liên kết lại. Dễ vỡ trong 24hđể lại vết loét bao quanh bởi một vùng ban đỏ.
- Toàn thân: Sốt, khó chịu, đau ở miệng, lợi.
- Cận lâm sàng:
Δ xác định nhiễm herpes bằng tế bào học và cấy virus. Gần đây PCR có thể biểu hiện mức DNA trong mô, nhạy cảm hơn và nhanh hơn cấy virus.
- Chẩn đoán phân biệt:
Apthe: apthe thường xảy ra ở vùng niêm mạc lỏng lẻo, không bị sừng hóa như: niêm mạc má, môi, sàn miệng, mặt dưới lưỡi và không có giai đoạn mụn nước; ngoài ra loét do apthe kích thước lớn hơn do herpes.
Bệnh Rubella
Bệnh sốt phát ban do các siêu vi khác. Ban dị ứng.
III. ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc: Nội khoa.
- Điều trị:
– Dùng thuốc súc miệng:
Chlohexidine Hoặc Eludril
– Dùng thuốc kháng virus:
Acyclovir 200mg 2 viên x 5 lần / ngày
– Dùng thuốc giảm đau:
Paracetamol 500mg 1v x 2-3 lần/ ngày
– Dùng Vitamin hỗ trợ:
B complex C 1v x 2 lần/ ngày
Vitamin PP 500mg
B1B6B12 1v x 2 lần/ ngày Hoặc Ferrovit sắt.
– Dùng Bleu Methyline:
Bôi lên sang thương.
– Chỉ sử dụng kháng sinh và kháng viêm khi có dấu hiệu bội nhiễm
Nhóm cephalosporins (thế hệ thứ I, II, III tùy tình trạng bệnh) Nhóm Amoxycillin + acid clavulanic
Hoặc Spiramycine + metronidazol
Prednisolone 5mg 2v /ngày, uống sáng
IV. XUẤT VIỆN, THEO DÕI
Theo dõi tái phát
Xem thêm: