Mục lục
I. ĐẠI CƯƠNG
Có thể sử dụng 2 loại UVB khác nhau để điều trị các bệnh da:
- UVB dải rộng (BBUVB): phương pháp sử dụng tia tử ngoại UVB bước sóng trung bình 290 – 320nm
- UVB dải hẹp (NBUVB): phương pháp sử dụng tia tử ngoại UVB có bước sóng 313 ± 2nm. Là phương pháp mới phát hiện và được coi là phương pháp ưu tiên trong điều trị vẩy nến.
Khả năng đâm xuyên của UVB ít, do vậy chủ yếu tác động vào lớp thượng bì. Tác dụng đỏ da nhiều, dễ có tác dụng phụ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vảy nến.
- Bạch biến.
- Ung thư lympho T ở da (mycosis fongoide).
- Viêm da cơ địa.
- Bệnh tế bào mast (mày đay sắc tố).
- Rụng tóc thể mảng.
- Bệnh da ánh sáng (PMLE, mày đay ánh nắng).
- Lichen phẳng.
- á vảy nến (thể giọt/Pityriasis Lichenoides chronica, thể mảng lớn, thể chấm).
- Sẩn cục.
- Sẩn ngứa do suy thận mạn, xơ gan mật, nhiễm HIV
- Viêm da tiếp xúc.
- Xơ cứng bì khu trú.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Hội chứng nevi loạn sản di truyền.
- Hội chứng ung thư tế bào đáy.
- Tiền sử u da
- Bệnh có rối loạn sửa chữa ADN (xeroderma pigmentosum, hội chứng Cockayne, hội chứng Bloom).
- Tiền sử điều trị trước đó bằng tia xạ, arsenic
- Lupus ban đỏ hệ thống.
2. Chống chỉ định tương đối
- Dưới 10 tuổi.
- Người bệnh bị dầy sừng ánh sáng.
- Porphyrin da
- Đục thủy tinh thể.
- Một số bệnh có thể bị nặng lên khi chiếu UV, như: pemphigus và pemphigoid.
- Đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch methotrexat, ciclosporin.
- Bệnh porphyrin.
- Bệnh lý gan thận nặng.
- Nhậy cảm ánh sáng liên quan hoặc không đến thuốc.
- Đục nhân mắt.
- Loại da I
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sĩ: 1 người
- Điều dưỡng/kỹ thuật viên: 1 người
- Hộ lý: 1 người
2. Dụng cụ
- Đèn chiếu UVB:
Đèn chiếu tại chỗ.
Buồng chiếu toàn thân.
3. Người bệnh
- Tắm, vệ sinh sạch sẽ.
- Được tư vấn về bệnh, tư vấn về điều trị: hiệu quả của điều trị, tác dụng phụ, các nguy cơ khi điều trị bằng UVB
- Người bệnh phải bôi dầu paraphin ngay trước khi chiếu.
- Bôi kem dưỡng ẩm sau khi chiếu tia
4. Hồ sơ bệnh án
- Bệnh án ghi chép đầy đủ, có số hồ sơ, mã người bệnh, chẩn đoán xác định, mô tả chính xác và cụ thể thương tổn.
- Các xét nghiệm thực hiện đầy đủ trước khi chiếu.
- Có bản cam kết của người bệnh hoặc người thân người bệnh trước khi chiếu.
- Ghi chép đầy đủ liều chiếu ở mỗi lần và liều chiếu tích lũy.
- Đánh giá tiến triển thương tổn, tình trạng bệnh và các tác dụng phụ sau mỗi lần chiếu.
5. Kiểm tra người bệnh
- Đánh giá loại da của người bệnh.
- Khám đánh giá mức độ nặng của thương tổn theo các chỉ số của từng bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ/bệnh án.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Xác định liều đỏ da tối thiểu của từng người bệnh.
- Thực hiện liều ban đầu nhỏ tùy theo từng loại da và dựa vào liều đỏ da tối thiểu (thường bằng 70% liều đỏ da tối thiểu). Sau đó, trước khi chiếu đánh giá lại tình trạng đỏ da và tăng sắc tố. Tăng dần liều lên ở mỗi buổi chiếu sau đó (20% liều đang chiếu), cho tới liều tối đa khoảng 200-400 mJ/cm2.
- Trong một liệu trình điều trị thực hiện thường là hàng ngày trong 6 – 8 tuần, không vượt quá 30 buổi chiếu. Không thực hiện quá 200 buổi chiếu cho cả cuộc đời.
VI. THEO DÕI
- Ban đỏ ở da, khô da, ngứa.
- Thương tổn của herpes tái phát.
- Viêm kết, giác mạc cấp.
- Nguy cơ ung thư da: khám da 1 năm/lần.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Khô da: kem làm mềm, dưỡng ẩm.
- Cho thuốc kháng virus khi có triệu chứng tái phát.