Tắc tá tràng do nhiều nguyên nhân. Biểu hiện lâm sàng và điều trị khác nhau tuỳ theo nguyên nhân.

Các nguyên nhân gây tắc tá tràng bao gồm:

  • Teo tá tràng.
  • Hẹp tá tràng do tuỵ nhẫn.
  • Tắc tá tràng do dây chằng Ladd và xoắn trung tràng do ruột quay và cố định bất thường.
  • Tá tràng đôi.
  • Hẹp tá tràng do kìm động mạch.
  • Hẹp tá tràng do tĩnh mạch cửa trước tá tràng.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Nôn ra mật, có khi nôn ra sữa (tắc tá tràng trên bóng Vater).

Không ỉa phân su (vẫn ỉa phân su nếu tá tràng chỉ bị hẹp), ỉa ra máu trong trường hợp xoắn trung tràng.

Bụng chướng vùng trên rốn, kích thích có sóng nhu động.

Thăm trực tràng chỉ có kết thể phân su trắng (vẫn có phân su khi tá tràng tắc không hoàn toàn).

Cận lâm sàng

Chụp bụng không chuẩn bị có hai mức nước và hơi: 1 ở vùng dạ dày và 1 ở vùng tá tràng.

Chụp đại tràng khi nghi ngờ có ruột quay bất thường: đại tràng nằm ở bên trái, manh tràng nằm ở hạ sườn phải.

Chụp lưu thông ruột khi nghi ngờ có xoắn trung tràng: không thấy góc Treitz, thuốc dừng đột ngột ở đoạn II tá tràng, đoạn cuốì tá tràng có hình mỏ chim.

Các xét nghiệm cần thiết khác: công thức máu, máu chảy, máu đông, điện giải đồ, chất khí máu.

ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

Giữ thân nhiệt.

Đặt sonde dạ dày lưu.

Tiêm vitamin

Tiêm kháng sinh phổ rộng (cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng).

Bồi phụ nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan.

Phương pháp phẫu thuật

Nối tá – tá tràng

  • Chỉ định cho các trường hợp tắc tá tràng ở D1, D2 hoặc do tuỵ nhẫn.
  • Kỹ thuật mổ:

+ Mở bụng đường ngang trên rốn lệch về bên phải. Tìm và bộc lộ tá tràng trên và dưới chỗ tắc. Xác định nguyên nhân gây tắc.

+ Rạch tá tràng phía trên và phía dưới chỗ tắc theo chiều ngang dài khoảng 1,5cm. Nối tá – tá tràng 2 lớp, khâu vắt bằng chỉ tiêu 6/0.

  • Nối tá – hỗng tràng
  • Chỉ định cho các trường hợp tắc tá tràng ở D3 và D4.
  • Kỹ thuật mổ.

Các thì đầu giống như kỹ thuật trên tuy nhiên cần giải phóng đại tràng góc gan để dễ dàng bộc lộ tá tràng. Lấy quai hỗng tràng đầu tiên đưa qua mạc treo đại tràng ngang lên nối với phần thấp nhất của tá tràng 2 lớp, khâu vắt bằng chỉ tiêu 6/0.

Cắt dây chằng Ladd và tái rộng mạc treo

  • Mở bụng như các kỹ thuật trên. Kiểm tra và tháo xoắn nếu có xoắn trung tràng.
  • Cắt dây chằng Ladd, tải rộng mạc treo chung, cắt ruột thừa bằng kỹ thuật lộn vào trong manh tràng. Đưa đại tràng sang bên trái, ruột non sang bên phải.

Cắt tá tràng phụ khi có tá tràng đôi

Chăm sóc và theo dõi sau mổ

Giữ thân nhiệt.

Bồi phụ nước điện giải và nuôi dưỡng tĩnh mạch.

Kháng sinh tĩnh mạch (cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng).

Thử lại huyết sắc tố, điện giải đồ sau 12 giờ.

Rút sonde dạ dày khi dịch trong.

Phát hiện và xử lí các biến chứng sau phẫu thuật bụng.

Cho ăn khi trẻ đi đại tiện.

0/50 ratings
Bình luận đóng