Hội chứng lỵ có ba đặc điểm lâm sàng chính: đau quặn, mót rặn, ỉa phân có máu hoặc nhầy mũi. Căn nguyên phổ biến gây hội chứng lỵ ở trẻ em là lỵ trực trùng.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Hội chứng lỵ: đau bụng liên tục hoặc từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lò lò máu cá, 10-30 lần/ngày.
  • Trẻ sốt, nhiệt độ thường dao động từ 37°5-39°C hay gặp trong lỵ trực khuẩn.

Có thể có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc thường do s.ílexneri.

XÉT NGHIỆM

  • Soi phân: thấy có nhiều bạch cầu, hồng cầu.

Nếu do amip: thấy amip hoạt động thể ăn hồng cầu.

  • Cấy phân: phát hiện trực khuẩn Shigella.

Chẩn đoán phân biệt

  • Với lồng ruột:

+ Thường ở trẻ bụ bẫm, có khóc từng cơn.

+ Thăm khám hoặc siêu âm bụng thấy có búi lồng.

+ Thăm trực tràng có máu theo tay.

  • Với các nhiễm khuẩn tiêu hoá khác.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị đặc hiệu

  • Đối với lỵ trực trùng
  • Trimethoprim – sulfamethoxazol: 48mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, uống trong 5 ngày. Nếu bệnh không thuyên giảm (kháng kháng sinh), cho nalidixic acid 30 – 50mg/kg/ngày, chia 2 lần, uống trong 5 ngày.
  • Khi có kháng sinh đồ: cho theo kháng sinh đồ.
  • Đối với lỵ amip thể ăn hồng cầu

Flagyl 30 – 40mg/kg/ngày, chia 2 lần, uống trong 5 ngày.

Bồi phụ nước và điện giải

Cần được thực hiện như các trường hợp tiêu chảy khác với dung dịch ORS hoặc dịch truyền nếu mất nước điện giải nặng.

0/50 ratings
Bình luận đóng