CÂU ĐẰNG CÀNH LEO
Tên khác: Vuốt leo.
Tên khoa học: Uncaria scandens (Sm.) Hutch.; thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả: Cây nhỡ leo, cành có lông hoe đỏ, dày, sát; mọc cong. Lá có phiến bầu dục, dài 8-13cm, rộng 3-5cm, gốc tròn hay hơi lõm, mặt trên có lông thưa, ngắn, nâu, mặt dưới có lông thưa dài; gân phụ 9 cặp; cuống 6mm. Hoa đầu to 2,5cm, trên cuống dài 4cm; đài có ống dài 1,5mm, có lông; tràng có ống 1cm, thuỳ 4-5, cao 2mm; nhị gắn ở ống tràng. Quả hình thoi ngược dài 5-6mm, đường kính 2mm, màu đỏ nâu. Hoa nở tháng 3.
Bộ phận dùng: Đoạn cành với móc câu (RamulusUncariae cum Uncis); ở Trung Quốc thường gọi là Phán chi câu đằng. Rễ cũng được sử dụng.
Phân bố sinh thái: Loài phân bổ ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, chỉ mới biết cây mọc ở tỉnh Kontum.
Tính vị, tác dụng: Cành Móc câu có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt, bình can, làm tắt phong, ngừng đau. Rễ có vị ngọt, đắng, tính bình; có tác dụng khử phong thấp, thông lạc.
Công dụng: Cành
Móc câu dùng trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, đầu choáng mắt hoa, cao huyết áp, đau đầu do thần kinh. Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương.