BÔNG TAI

Tên khác: Ngô thì.
Tên khoa học: Asclepias curussavicaL.; thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Mô tả: Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 60-150cm, phân cành nhánh thừa, có mủ trắng. Lá mọc đối, có cuống ngắn, thon hẹp hình ngọn giáo, dài 6-8 cm; cuống 3-4 mm. Cụm hoa dạng tán ở ngọn thân; mang 6-12 hoa màu vàng ở giữa, nâu ở xung quanh; cánh hoa dính nhau ở phần góc và rũ xuống; nhị làm thành một cột to, màu đỏ, tràng phụ màu vàng,dạng thuỳ quăn đính vào cột nhị. Quả đại xếp đứng từng đôi, dài 6-8 cm; hạt có mào lông. Hoa tháng 5-12
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Asclepiadis Curassavicae).
Phân bố sinh thái: Cây nguồn gốc ở Trung Mỹ, cũng được thuần hoá ở nhiều xứ nhiệt đới. Ở nước ta, cây thường được trồng vì hoa có dáng lạ nom như cái hoa tai.
Thu hái: Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Có các glucosid aselepiadin và vincetoxin. Trong lá có 3 glucosid trợ tim trong đó có aselepiaside D.

Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính hàn, có độc, có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, hoạt huyết, chỉ huyết, trợ tim. Rễ có tác dụng gây nôn, tẩy; dịch lá trừ giun và làm ra mồ hôi.
Công dụng: Ở Trung Quốc thường được dùng trị: 1. Viêm tai, mụn nhọt và viêm mủ da; 2. Thông kinh. Liều dùng 6-9g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị 1. Vết gẫy, vết đứt; 2. Eczema, nấm tóc. Lấy lá tươi giã đắp. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trong điều trị bệnh trĩ và bệnh lậu; lá được dùng làm thuốc cầm máu và trị bệnh lậu. Còn cây thường dùng trong điều trị bệnh lao phổi. Ở nước ta, cây được dùng trị kiết lỵ, ỉa chảy và tẩy giun.

justify;text-indent: 14.2pt">Liều dùng: Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc.

Bài thuốc:
1. Trị viêm vú, nhọt và viêm mủ da: dùng Bông tai 6-9g sắc uống, cũng đồng thời lấy nước lau, rửa bên ngoài.
2. Eczema: ép thân cây lấy nhựa bôi.

0/50 ratings