A. Phòng bệnh
1. Chế độ ăn:
- Mỡ động vật, thực vật không quá 25% tổng số calo
- 5-8% rau, quả, cây họ đậu, ngũ cốc đủ vitamin
- Chất xơ ít nhất 25g/24 giờ không ăn quá nhiều calo và tăng trọng
2. Tập thể dục:
Tập thành thói quen: Đi bộ hơn lái xe, leo gác hơn đi cầu thang máy.
3. Thành phần thức ăn cần đầy đủ:
Can xi, vtamin A.D, Caroten, inositol, đặc biệt là phylate (yếu tố kìm hãm proteaze do vậy kìm hãm quá trinh sinh ung thư)
4. Các tác nhân phòng chống hoá học đặc biệt các thuốc chống viêm non steroid:
Proxicam, Salindac, Aspirin, lndometaxin, .. có tác dụng kìm hãm trong giai đoạn tiền ác tính. Người ta cho rằng nó kìm hãm axit arachidonic (một chất làm tăng cường sinh tế bào) các thuốc này làm cản trở làm lui các polyp trong FAP.
5. Các tác nhân làm tăng thải độc hạn chế sự sinh ung thư:
Glutathions transferaze làm tăng hoạt động của pha II enzym. Oltipraze làm tăng hoạt động pha II enzym kìm hãm benzoapyrene, diethylnitrosamin, ucracil mustard anatoxin … (là những chất gây ung thư mạnh)
- Đối với bệnh nhân FAP cắt toàn bộ đại tràng, nối trực tràng hỗng tràng và đến tuổi trung niên khi nguy cơ Ung thư đại trực tràng lên cao, cắt hết trực tràng là phương pháp được ưa chuộng.
- Đối với bệnh nhân HNPCC phải sàng lọc để phát hiện và lấy đi những u tuyến trước khi không trở thành ác tính.
+ Với phụ nữ trong gia đình HNPCC nếu bị Ung thư đại trực tràng nên cắt bỏ tử cung hoặc ngược lại nếu ung thư tử cung cũng nên cắt bỏ đại tràng để phòng ngừa
+ Những bệnh nhân có polyp đơn lẻ cũng nên cắt bỏ trong khi nội soi để phòng ngừa ác tính :
- Đối với Ung thư đại trực tràng cắt bỏ đại tràng khi:
+ Tổn thương nội soi lớn, mức trên loạn sản thấp .
+ Loạn sản mức thấp với hàng loạt điểm rõ ràng
+ Loạn sản mức thấp rõ ràng, dai dẳng ở lần soi nhắc lại
+ Loạn sản mức cao
+ ở những bệnh nhân có khó khăn cho quản lý giám sát trên 8 năm.
B. Điều trị Ung thư đại trực tràng sớm:
- Thế nào là sớm:
+ Khi u chỉ lan tới lớp dưới niêm mạc
+ Chưa có hạch lympho di căn.
Tương đương phân loại dukes giai đoạn A hội khớp Mỹ về ung thư giai đoạn 1: T1 No Mo.
– Phương thức hiện nay điều trị Ung thư đại trực tràng sớm là cắt bỏ niêm mạc trong khi nội soi lấy bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh lý, sau đó tuỳ kết quả cụ thể có cách giải quyết tiếp sự xâm lấn của Ung thư đại trực tràng chia 3 mức độ :
+ Sm1: U lan tối thiểu đến 1/3 trên lớp dưới niêm mạc:
Sm1a: B/A < 1/4 Sm1b:B/A: l/4-l/2 Sm1c:B/A>1/2
(B: Độ dày của lớp dưới niêm mạc, A: Độ dày của u ở lớp niêm mạc)
+ Sm3: U lan đến 1/3 dưới của niêm mạc (sát lớp cơ)
+ Sm2: U lan đến giữa 2 lớp trên (l/3 giữa của lớp dưới niêm mạc Những tổn thương Sm1 chỉ có 5,9% có hạch di căn, 32,4% có xâm lấn mạch máu và mạch huyết thì không có di căn. Do đó chỉ định cho cắt bỏ niệm mạc nội soi nên giới hạn ở Sm1b không có xâm lấn mạch máu và mạch huyết.
Có 5 phương pháp điều trị nội soi cho Ung thư đại trực tràng
1/ Sinh thiết forcep chỉ dùng cho chẩn đoán 2/ Sinh thiết nóng
3/ Thủ thuật cắt polyp.
4/ Sinh thiết lột bỏ niêm mạc. 5/ Thủ thuật cắt từng polyp.
Bốn phương pháp sau dùng cho cả chẩn đoán và điều trị, phương pháp lột niêm mạc có thể cắt bỏ toàn bộ nêm mạc có đường kính 2,5cm thường áp dụng cho ung thư rất nhỏ, typ lõm cực mỏng, typ phẳng cực mỏng, typ nhô lên cực mỏng. Cắt bỏ niêm mạc trong khi nội soi là phương pháp tuyệt vời trong chẩn đoán và điều trị Ung thư đại trực tràng typ nông đồng thời là phương pháp an toàn, làm giảm tỷ lệ chết qua làm giảm tỷ lệ mắc bệnh (xem sơ đồ chiến lược điều trị Ung thư đại trực tràng sớm)
C. Điều trị Ung thư đại trực tràng muộn
- Cắt bỏ u: Với đoạn ruột trên dưới u 5-15cm, khoét hết hạch di căn xung quang và nếu có di căn gan, phổi cũng có thể cắt bỏ. Nếu u không cắt bỏ hoàn toàn được: Cắt bỏ một phần (thường do u di căn, xâm lấn xung quanh mục đích làm giảm có hiệu quả các triệu chứng đau đớn, chảy máu…)
- Tia xạ: Dùng khống chế khối u (trước, trong và sau mổ)
- Hoá trị liệu: 5-fluouracil liều 450 mg/m2 cơ thể/ngày trong 5 ngày, sau đó 450 mg/m2 cơ thể tuần một lần …