Định nghĩa
Là một nhóm bệnh lây truyền do nhiều loại Rickettsia khác nhau; có sốt, nổi mẩn ở da; đôi khi có tổn thương thần kinh và phổi.
Căn nguyên
Soi dưới kính hiển vi điện tử, các rickettsia có cấu trúc tương tự như cấu trúc của các vi khuẩn Gram âm. Nhiều loài do côn trùng truyền sang người (chấy, rận, bọ chét hay gián). Nguồn chứa mầm bệnh khi là người (sốt rickettsia phát ban, sốt chiến hào), khi là chó (sốt nổi mụn), khi là loài gậm nhấm như chuột nhắt (bệnh rickettsia dạng sởi) hay chuột (sốt rickettsia mooserii).
Xét nghiệm cận lâm sàng
Lấy bệnh phẩm: tuỳ theo từng bệnh, lấy máu, dịch não tuỷ, hạch, mảnh mạch máu.
Soi trực tiếp: phiến đồ nhuộm Giemsa hay được xử lý bằng huyết thanh miễn dịch có đánh dấu bằng fluorescein.
Cấy: trên nguyên bào sợi của gà hay trên các dòng tế bào khác.
Phản ứng huyết thanh:
+ Phản ứng Weil-Felix: có ích để phát hiện sơ bộ. Các chủng Proteus 0X19, 0X2 và OXK bị nhiều loại rickettsia ngưng kêt (xem bảng 2.16). Không có các ngưng kết nguyên kháng Proteus trong 10% số trường hợp.
+ Phản ứng Paul-Giroud: vi ngưng kết trên lam kính, sử dụng một kháng nguyên rickettsia và soi ngưng kết được nhuộm màu Giemsa.
+ Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp; phương pháp hành đầu. Cho phép phân biệt các loại rickettsia và xác định typ globulin miễn dịch có trong các thể cấp (IgM) hay thể muộn (IgG).
+ Phản ứng ngưng kết với latex: dùng để phát hiện sớm.
+ Phản ứng kết hợp bổ thể: đặc hiệu nhưng kém nhậy.
+ ELISA: rất nhậy.
– Tiêm truyền cho chuột lang hay cho chuột cống trắng.
Điều trị: tất cả các rickettsia đều nhậy cảm với tetracyclin. Cũng có thể dùng fluoroquinolon hay chloramphenicol cho bệnh nhân nặng tuy nhiên phải chú ý đến độc tính của thuốc.
Rickettsia Thể Thuỷ Đậu
Tên khác: rickettsia thể mụn nước.
Căn nguyên: do Rickettsia akari được truyền sang người bởi bọ mạt chuột nhà (Allodermanyssus sanguineus). Bệnh được thấy đầu tiên ở New York rồi ở các thành phố khác của Hoa Kỳ, ở Liên Xô cũ, Triều Tiên và châu Phi xích đạo.
Bệnh | Vectơ truyền bệnh | Nguồn mang virus | 0X19 | 0X2 | OXK |
Sốt rickettsia phát ban (Rickettsia prowazekii) | Chấy | Người | +++ | + | 0 |
Sốt rickettsia mooseri (Rickettsia mooseri) | Rận chuột | Găm nhấm | + + + | + | 0 |
Sốt triền sống Nhật Bản (Rickettsia ịsutsugamushi) | Bọ mạt | Gặm nhấm | 0 | 0 | 4-++ |
Bệnh sốt đỏ da vùng núi đá (Rickettsia ricketsii) | Ve | Găm nhấm Chó | + | + | 0 |
Sốt nổi mụn Địa trung hải (Rickettsia conorii) | Ve | Gặm nhấm Chó | + | + | 0 |
Sốt Q (Rickettsia burnetii) | Không có | Gia súc | 0 | 0 | 0 |
Rickettsia thể thuỷ đậu (Rickettsia akari) | Bọ mạt | Chuột | 0 | 0 | 0 |
Rickettsia Bắc Á (Rickettsia sibirica) | Ve | Găm nhấm | + | + | 0 |
Sốt do ve ở Queensland (Rickettsia australis) | Ve | Găm nhấm Thú có túi | + | + | 0 |
Triệu chứng: sau thời gian ủ bệnh 12 ngày, chỗ bị đốt nổi vết sẩn, rồi có mụn nước và cuối cùng là loét hoại tử , sưng hạch địa phương. Sau đấy có sốt, rét run, toát mồ hôi, nhức đầu, sợ ánh sáng, đau nhức cơ, nổi ban kiểu thuỷ đậu trừ ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Tiến triển lành tính trong mười ngày.
Chẩn đoán phân biệt với: thuỷ đậu (không có tổn thương ban đầu ở vết đốt)
Xét nghiệm cân lâm sàng: phản ứng cố định bô thể dương tính vào tuần thứ hai. Phản ứng Weil-Felix âm tính.
Điều trị: tetracyclin (0,5 g; 6 giờ một lần) hay chloramphenicol (2g/ngày).