BẠCH VI
Tên khoa học: Cynanchum atratum Bunge.; Họ thiên lý (Asclepiadaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ thành chùm nhỏ, sắc trắng ngà. Không nhầm rễ bạch vi với rễ bạch tiền. Rễ bạch vi màu nâu, hơi mềm, hơi đắng và mặn; rễ bạch tiên ngọt hơn, màu trắng hơn, bẻ giòn hơn.
Thành phần hóa học: chứa chất dầu.
Tính vị – quy kinh: Vị đắng, mặn, tính bình. Vào kinh vị.
Tác dụng: Thanh huyết nhiệt
Chủ trị: Trị lậu huyết, âm hư phát nhiệt, chứng phong ôn mà sốt nóng (dùng sống); sản hậu hư nhược, buồn nôn (dùng chín)
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g.
Kiêng kỵ: hay ỉa chảy thì không nên dùng
Cách bào chế:
Theo Trung y:
– Ngâm nước vo gạo nếp một đêm lấy ra bỏ hết râu ria, giã nốt, đồ lên 3 giờ, phơi khô (Lôi Công)
– Rửa rượu rồi dùng (Lý Thời Trân)
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, để ráo, cắt ngắn 1 – 2 cm, phơi khô dùng sống (cách này thường dùng)
Có trường hợp tẩm qua rượu (để hành chân huyết)
justify;text-indent: 14.2pt">Bảo quản: đậy kín.