BẠC HÀ CAY
Tên khác: Bạc hà Âu
Tên khoa học: Mentha piperitaL., thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả:
Thân vuông cao 40-80cm, thường có màu tím. Lá mọc đối, hình trái xoan – nhọn; mảnh, ít lông, dài 4-8cm, rộng 1,5-2,5cm, màu lục tới lục – đo đỏ, mép có răng thô. Hoa xếp thành vòng tụ họp thành bông dày đặc ở ngọn thân, mỗi hoa dài cỡ 8mm, hơi có hai môi, tràng hoa màu tía hay hồng đỏ. Có nhiều chủng được trồng khác nhau bởi màu sắc lá thân, bởi mùi vị của tinh dầu, như Bạc hà trắng (var. officinalis Sole. f. pallescens Camus), Bạc hà đen (var. officinalis Sole f. rubescens Mitcham).
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất – Herba Menthae Piperitae; người ta cũng dùng lá và tinh dầu.
Phân bố sinh thái: Loài được nhập từ Pháp và Liên Xô (cũ), Ðức từ những năm 1956-1962 vào nước ta.
Thu hái chế biến: Bạc hà cay nhân giống bằng các đoạn thân cành, nhất là các thân ngầm. Sau 2-3 tháng đã có thể thu hái, năng suất hàng năm trên một ha là 14,4-19,2 tấn, cho hàm lượng tinh dầu 0,16-0,30% và hàm lượng menthol là 30-48%. Có thể thu hái mỗi năm hai kỳ, kể từ khi cây bắt đầu phân nhánh hoặc bắt đầu ra hoa. Phơi nhẹ ở nhiệt độ dưới 350C trong râm càng tốt. Ở nước ta, Bạc hà cay cho năng suất tinh dầu chưa cao nên chưa được phát triển.
Thành phần hoá học: Lá chứa nhiều hợp chất flavonoid (heterosid của flavon), triterpen, carotenoid. Tinh dầu chiếm đến 1-3% trọng lượng khô. Thành phần tinh dầu thay đổi tuỳ theo nhiều yếu tố: di truyền, thời vụ trồng, cách trồng, điều kiện khí hậu. Các thành phần chính là: menthol (30-50%), menthon (20-35%), acetat menthyl (4-10%), menthofuran (2-10%) + isomenthon + pulegon,- piperiton, neomenthol, octan 3 ol và nhiều carbur.
Tính vị, tác dụng: Bạc hà cay có vị cay, mùi thơm tính ấm. Tinh dầu Bạc hà cay có mùi thơm mát, không hắc như tinh dầu Bạc hà. Có tác dụng sát trùng, làm dịu và chống co thắt nhất là đối với ống tiêu hoá. Nó kích thích sự tiết các dịch tiêu hoá, nhất là mật, cũng có tác dụng tiêu viêm.
Công dụng: Cũng được dùng như Bạc hà. Bạc hà cay dùng làm thuốc lợi tiêu hoá, chống co thắt ruột, trướng bụng, vàng da, sỏi mật. Dùng xông chữa cảm cúm và đau họng. Tinh dầu của nó dùng làm hương liệu trong công nghiệp dược phẩm và các chế phẩm có liên quan (thuốc đánh răng) công nghiệp thực phẩm, nước uống, mứt kẹo, thuốc lá, hương liệu. Menthol cũng dùng như tinh dầu để làm hương liệu. Trong y học, Menthol tham gia vào loại kem chống ngứa và trong các sản phẩm vệ sinh cho cơ thể.
Cách dùng, liều lượng: Dùng dưới dạng thuốc xông, thuốc hãm 12-20g mỗi ngày.

0cm;margin-left: 0cm;margin-right: 0cm;margin-top: 6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">Bài thuốc:

1. Cảm cúm, đau đầu, sổ mũi: Dùng Bạc hà 5g, hạt Quan âm, Cúc hoa vàng mỗi vị đều 10g. Kinh giới 7g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống.
2. Ðau họng: Dùng Bạc hà 5g, Ngưu bàng, Huyền sâm, Cát cánh, Cam thảo mỗi vị 10g sắc uống.
Ghi chú: Bạc hà cay được sử dụng là một loài lai giữa Mentha aquatica L. và M. spicata L.

0/50 ratings