Kinh Cốt
Tên Huyệt:
Kinh cốt là tên gọi xưa của xương nối với ngón chân thứ 5. Huyệt ở gần xương này, vì vậy gọi là Kinh Cốt (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 64 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Nguyên.
Vị Trí huyệt:
Bờ ngoài bàn chân, thẳng với ngón út, trước huyệt Kim Môn, đầu sau xương bàn chân 5, nơi tiếp giáp làn da đổi màu.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ dạng ngón chân út, đùng xương bàn chân 5.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Tác Dụng:
Khu phong, sơ tà, định thần chí.
Chủ Trị:
Trị đầu đau, chóng mặt, hồi hộp, động kinh, cơ tim viêm, lưng, đùi đau.
Phối Huyệt:
1. Phối Thừa Cân (Bàng quang.56) + Thừa Sơn (Bàng quang.57) + Thương Khâu (Tỳ 5) trị chân mỏi (Thiên Kim Phương ).
2. Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Thận Du (Bàng quang.23) trị chân lạnh (Thiên Kim Phương ).
3. Phối Trung Phong (C.4) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cơ thể tê dại (Thiên Kim Phương ).
4. Phối Trung Lữ Du (Bàng quang.29) trị lưng đau không thể cúi ngửa được (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Đại Trữ (Bàng quang.12) trị cổ gáy cứng đau không cúi ngửa được (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Đại Chung (Th.4) trị Tâm Đởm nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Khích Thượng + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị cơ tim viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm xiên, mũi kim hướng vào trong phía dưới, sâu 0, 3-0, 5 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Tham Khảo:
“Chứng Quyết Tâm Thống, đau ra đến vùng lưng, hay bị co rút như có gì từ ngoài sau đến chạm vào Tâm, làm cho lưng gù lại, gọi là Thận Tâm thống, trước hết châm huyệt Kinh Cốt + Côn Lôn [nếu không giảm châm thêm Nhiên Cốc] (Linh khu.24, 11).