Kiến lý
Tên Huyệt:
Kiến = xây dựng. Lý = làng, ở đây chỉ dạ dầy.huyệt ở dưới trung quản (dạ dầy), có tác dụng làm yên vẫn điều hòa dạ dầy, vì vậy, gọi là Kiến Lý (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ :
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 11 của mạch Nhâm.
Vị Trí:
Lỗ rốn thẳng lên 3 thốn, hoặc lấy đường nối 2/8 dưới và 6/8 trên của đoạn nối rốn và điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Giải Phẫu:
Huyệt ở trên đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu là tụy tạng và tá tràng hoặc tử cung khi có thai gần đẻ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Tác Dụng:
Vận Tỳ, lý khí, hòa vị, tiêu tích, hóa thấp, thư lồng ngực.
Chủ Trị:Trị dạ dầy đau, nôn mửa, bụng đầy, khó tiêu, phù thũng.
Phối Huyệt:
1. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) trị bồn chồn, bứt rứt trong ngực (Châm Cứu Tụ Anh) .
2. Phối Thuỷ Phân (Nh.9) trị bụng căng đầy trướng (Thiên Tinh Bí Quyết).
Châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5 – 1, 5 thốn. Cứu 10 – 30 phút.
Ghi Chú:
Châm sâu quá có thể làm tổn thương Tụy tạng.
Trị cổ trướng chỉ cứu không châm.
Có thai đến tháng sinh: không châm sâu.