DO ĐỘC TÍNH TRỰC TIẾP LÊN GAN

(“viêm gan do nhiễm độc”):

Mỗi khi vào cơ thể, thuốc gây ra các tổn thương ở tế bào gan và tổn thương nặng hay nhẹ phụ thuộc vào liều.

Tổn thương ở tế bào gan thường không phải do chính thuốc mà do chất chuyển hoá của thuốc có độc tính gây ra (ví dụ, paracetamol, acid valproic).

Thồi gian từ lúc bắt đầu uống thuốc đến khi có các triệu chứng tạm thời (corerte) (<48 giờ).

Các chất gây độc: paracetamol liều rất cao (tự tử), cồn, amanit phalloid, chloroform, kim loại nặng, phospho, tetrachlorur carbon, benzen. Nhiễm độc vitamin A gây ra nhiễm xơ ở trung tâm tiểu thuỳ.

Chlorur vinyl có thể gây ra các rối loạn thần kinh vận mạch ở ngón tay, loãng các đốt xương bàn tay, tăng áp lực tĩnh mạch cửa và sarcom mạch ở gan.

DO ĐỘC TÍNH MIỄN DỊCH LÊN GAN: (“không rõ nguyên nhân”):

  • Các tổn thương gan không thể lường trước được và không phụ thuộc vào liều.
  • Các phản ứng này chỉ xảy ra ở một tỷ lệ thấp người dùng thuốc (khoảng 1%).
  • Thời gian từ lúc bắt đầu uống thuốc cho đến khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên thay đổi, đôi khi lâu ( > 48 giờ).
  • Ngoài tổn thương gan còn có thể có các biểu hiện dị ứng khác như nổi mẩn ở da, sốt, đau khớp, sưng hạch, tăng bạch cầu ưa acid trong máu.
  • Các chất gây bệnh: rất nhiều, ví dụ isoniazid, disulfiram, diclofenac.

CÁC TYP TỔN THƯƠNG GAN

  • Viêm kiểu viêm gan virus cấp: aspirin, chloramphenicol, dantrolen, fenofibrat, halothan, isoniazid,        iproniazid, methoxyfluoran, methotrexat, phenylbutazon, pyrazinamid, streptomycin.
  • ứ mật:

+ Có thâm nhiễm viêm ở khoảng cửa: dẫn xuất phenothiazin, estolat erythromycin, lợi niệu thiazidic, quinidin, kháng giáp trạng tổng hợp, chlorpropamid, azathioprin, co-amoxiclav.

+ Không có thâm nhiễm ở khoảng cửa: steroid có gốc methyl ở 17a (ví dụ, fluoxymesteron, norethandrolon), ethinylestradiol (thuốc tránh thai uống), norethisteron, Captopril.

  • Tạo thành các u hạt: allopurinol, Captopril, diltiazem, ketoconazol, phenytoin, procainamid, quinidin.
  • Viêm gan mạn tính hoạt động hoặc viêm gan dạng lupus: nitrofurantoin, isoniazid, methyldopa, trazodon.
  • Viêm gan dị ứng: phenytoin, co- amoxiclav,
  • Viêm gan “giả do rượu”: amiodaron, acid valproic.
  • Gan nhiễm mỡ: tetracyclin, aspirin, perhexilin, zidovudin, didanosin.
  • Gan nhiễm xơ: methotrexat, vitamin A, methydopa.
  • U lành ở gan: ethinylestradiol (thuốc tránh thai uống).

Triệu chứng

Rất khác nhau, từ thể không có triệu chứng lâm sàng nào, chỉ được phát hiện qua các xét nghiệm chức năng gan cho đến vàng da nặng do ứ mật hoặc do suy tế bào gan.

Chẩn đoán

Cần phải nghĩ tới nguyên nhân nhiễm độc ở bệnh nhân có hội chứng gan-mật, nhất là thuộc kiểu viêm gan virus, khi không thấy có yếu tố nhiễm khuẩn rõ ràng.

Viêm gan do thuốc và do nhiễm độc rất khó phân biệt với viêm gan virus. Hỏi kỹ tiền sử có thể thấy đã uông một loại thuốc được biết là có độc tính với gan và đấy là căn cứ duy nhất để chẩn đoán viêm gan do thuốc.

Điều trị

Loại trừ chất gây độc. Điều trị triệu chứng như đối với viêm gan virus.

0/50 ratings
Bình luận đóng