1. Khối u lành tính

Adenome:

Khối u hiếm gặp. Một u duy nhất gồm tế bào dạng nang hoặc ông viền xung quanh bằng tế bào biểu mô trụ. Lâm sàng: thường không có triệu chứng, được phát hiện khi mổ tử thi. Hãn hữu có cơn đau quặn gan, nhiễm trùng đường mật. Điều trị: mô nối mật — ruột.

Papillomatose:

Bệnh cực kỳ hiếm, đặc trưng bởi các u sùi tế bào lớn trong chứa dịch sánh. Các nụ sùi xâm nhập vào đường mật và ống Wirsung có thể chuyển thành ác tính.

Lâm sàng: đau hạ sườn phải, nhiễm khuẩn đưòng mật, gan to

Chụp đường mật: bờ đường mật không đều, có hình khuyết, giãn trên chỗ tắc.

Điều trị: Phẫu thuật triệt để hay tạm thòi

  1. Khối u ác tính
    • Ung thư của đường mật chính

Khôi u có liên quan với một sô* bệnh viêm xơ hóa đường mật tiên phát, viêm loét đại trực tràng chảy máu, nang ông mật chủ, Caroli, Papillomatose. Bệnh thường gặp ở các nước trung – cận đông, là nơi có tỷ lệ sán lá gan nhỏ cao.

Khối u thể nhân thể nhú. Tê bào học u adenocarcinome thường là loại chế tiết, u biểu mô hiếm gặp.

 

Lâm sàng: bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tuổi ÕO – 70. u tiên triển chậm. Giai đoạn muộn: vàng da, ngứa, đau hạ sườn phải, gầy sút, túi mật có thể to. Xét nghiệm: phosphatase kiềm tăng, GOT tăng ít, fibrinogen, tăng a2 globuline, có thể tăng a foetoprotein.

Cận lâm sàng: siêu âm CT tìm dấu hiệu đường mật trong gan giãn, thành dày, có thể thấy khối u.

 

Hình khuyết cố định ở thành đường mật. Hẹp lan toả trải dài trên đường mật

Điều trị: cắt khôi u kết hợp với cắt tá tuỵ

Đặt ông thông đưòng mật điều trị tạm thòi

  • Ung thư vùng rốn gan (u Klatskin)

Khối u Adénocarcinome phát triển từ ông gan T, p và hợp lưu đường mật.

Lâm sàng: ngứa, vàng da xuất hiện dần dần kết hợp gầy sút, hiếm khi đau hạ sườn phải, khám lâm sàng có gan to không bao giờ có túi mật to. Phosphatase kiềm thường tăng.

Cận lâm sàng: siêu âm: giãn đưòng mật trong gan, đường mật chính ở giới hạn bình thường.

Chụp đường mật qua da: đường mật giãn rất nhiều, tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn vị trí hợp lưu của ông mật.

Điều trị triệt để: phẫu thuật cắt bỏ khối u hợp lưu đường mật, nếu khối u thâm nhiễm về phía đường mật trong gan và mạch máu phải cắt gan rộng hơn. Phẫu thuật này chỉ làm được ở 1/3 số bệnh nhân.

Điều trị tạm thời bằng cách đặt một ống dẫn lưu qua da làm giảm ứ trệ mật, hay tạo sự lưu thông mật bằng nối mật – ruột lên trên chỗ tắc thường là ở hạ phân thuỳ III. Hóa chất hay chạy tia không có tác dụng.

  • K bóng Vater

Đại thể: Papille to biến dạng lồi vào trong lòng tá tràng, bề mặt có thể không đều hoặc loét. Vi thể: Adénocarcimone, rất khó phân biệt được khối u nguồn gốc mật, tụỵ, tá tràng.

Lâm sàng: vàng da, đau hạ sườn phải. ngứa, xuất huyết tiêu hóa số lượng nhiều 5 – 10%, nhiễm khuẩn đường mật 20 – 30%, gan to, túi mật to 20 – 40%.

Phosphatase kiềm tăng nhiều, SGOT tăng ít.

Siêu ăm: đường mật giãn toàn bộ

Nội soi vùng Papille bất thường, loét, sùi, chẩn đoán bằng sinh thiết. Papille bình thường chiếm 10 – 20%. Chụp đường mật: xác định sự lan toả và kích thước của khối u, đường mật giãn toàn bộ đến phần cuôi của ông mật chủ hẹp dần (hình ảnh củ cải)

Điều trị: tỷ lệ bệnh nhân mổ được cao, tiên lượng tốt. Điều trị triệt để: cắt khối tá tụỵ. Tỷ lệ tử vong: 5 — 10%, thời gian sống trên 5 năm là 40%. Điều trị tạm thời: dẫn lưu mật – ruột hay cắt cơ thắt Oddi qua nội soi.

0/50 ratings
Bình luận đóng