ĐIỀU TRỊ UNG THƯ XƯƠNG THỨ PHÁT 1. Điều trị ung thư nguyên phát bằng các phương pháp tương ứng. 2. Dùng các chất chống ung thư. 3. Chiếu xạ nếu di căn khu trú (có tác dụng giảm đau và hạn chế phát triển). 4. Phẫu thuật nếu có chèn ép thần kinh.

Bệnh thấp khớp – NXB Y học – 2002

TS. Trần Ngọc Ân

 

ung thư xương nguyên phát
Ung thư xương nguyên phát

Trong nhóm các bệnh u xương thì ung thư thứ phát ở xương hay gặp trong lâm sàng hơn cả, về mặt chẩn đoán, những triệu chứng ở đây rất dễ nhầm với các bệnh khác của xương và thần kinh. Ung thư xương thứ phát thấy sau tuổi 40, tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ gần ngang nhau.
Ung thư nguyên phát ở một số nội tạng di căn đến xương qua đường bạch huyết hoặc đường máu. Không xếp vào Ung thư xương thứ phát những trường hợp biểu hiện xương của các bệnh máu ác tính (Kahler, Leucemie …), những trường hợp do ung thư ở ngay cạnh xương phát triển xâm lấn trực tiếp sang (chứ không phải di căn) như ung thư màng phổi lấn sang xương sườn …, cũng không coi là ung thư thứ phát với hội chứng cận ung thư (Paranéoplastique), ở đây không tìm thấy tế bào ung thư xâm lấn hay di căn (hội chứng xương khớp phì đại Pierre Marie).
Ung thư xương thứ phát xuất hiện trong vòng 5 năm sau ung thư nguyên phát, nhưng chỉ có khoảng 30% những triệu chứng thứ phát ở xương xuất hiện sau triệu chứng của ung thư nguyên phát, trên 60% trường hợp các triệu chứng ở xương xuất hiện trước, có tới 30% cho tới khi bệnh nhân tử vong cũng không tìm thấy vị trí của ung thư nguyên phát (do ung thư quá nhỏ hoặc quá kín đáo).

II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

A. ĐAU
– Đau là dấu hiệu quan trọng gợi ý cho chẩn đoán, đau thường xuất hiện sớm, vị trí đau tùy thuộc vào nơi ung thư di căn, khoảng 50% đau khu trú ở vùng thắt lưng và xương chậu. Đau sâu, ngày càng tăng, dùng các thuốc giảm đau thông thường không bớt.
– Một số trường hợp đau lan theo dây và rễ thần kinh: đau dây thần kinh liên sườn, đau vùng vai gáy, đau thần kinh đùi bì, thần kinh tọa, có thể có dấu hiệu kích thích rễ …
B.LIỆT: Di căn ung thư ở cột sống có thể chèn ép vào tủy, đuôi ngựa gây:
– Liệt tứ chi hay hai chân: liệt cứng có dấu hiệu ép tủy.
– Liệt các dây thần kinh sọ não (hiếm).
C. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA XƯƠNG
1. Gãy xương: gãy tự nhiên hay sau chấn thương nhẹ, lún đốt sống gây gù vẹo.
2. Nổi u xương: có thể sờ thấy trên các xương dẹt, xương sát mặt da: xương sọ, xương sườn, ức, đòn … u thường cứng, ít đau.
D. NHỮNG TRIÊU CHỨNG KHÁC
1. Toàn thân: gầy sút, suy sụp.
2. Dấu hiệu của ung thư nguyên phát: Tùy theo bộ phận, cơ quan bị ung thư, ta thấy các dấu hiệu lâm sàng của cơ quan đó. Khoảng 1/3 số trường hợp ung thư nguyên phát được chẩn đoán xác định từ trước, sau đó khi thấy xuất hiện các triệu chứng đau, nổi u xương, chèn ép … khiến cho thầy thuốc phải nghĩ ngay đến ung thư đã di căn vào xương và cho chụp X quang để xác định.

III. TRIỆU CHỨNG X QUANG UNG THƯ XƯƠNG THỨ PHÁT

Những dấu hiệu X quang của ung thư xương thứ phát được phát hiện có thể do tình cờ chụp phim kiểm tra sức khỏe mà thấy, có thể do bệnh nhân vì đau xương được chụp phim để chẩn đoán, cũng có thể do chụp kiểm tra trước khi điều trị một ung thư nội tạng đã xác định chẩn đoán.
Di căn ung thư ở xương có 2 hình thái: tiêu xương và đặc xương, phần lớn trường hợp gặp ở thể tiêu xương.
A. HÌNH ẢNH TIÊU XƯƠNG
Đặc điểm chung của tiêu xương là tạo thành những ổ, những hốc tròn hay bầu dục, tăng thấu quang đồng nhất vì mô ung thư di căn đã thay thế hoàn toàn mô xương, có khi tiêu cả một phần của xương. Các hình thái hay gặp là:
– Kích thước của hốc tiêu xương nhỏ như mọt gặm.
– Kích thước lớn tạo nên hình hang.
– Tiêu cả một vùng, một phần giống như một hình vẽ bằng phấn bị xóa đi một phần.
1. Ở sọ: thường thấy nhiều ổ khuyết (hốc) tròn to, nhỏ không đều, ranh giới rõ.
2. Cột sống: có nhiều hình thái:
+ Hình xẹp một đốt sống.
+ Hình tiêu một phần thân đốt.
+ Hình mất một bên hay hai bên cung sau (đốt sống chột, mù), mất gai sau, mỏm ngang.
Đĩa đệm bao giờ cũng bình thường (ung thư không di căn vào đĩa đệm).
3. Xương cùng: hình ảnh xóa mất các lỗ cùng.
4. Xương chậu: tiêu xương hình hốc, hay gặp hình ảnh xóa bỏ một phần ngành ngồi mu.
5. Xương sườn: tiêu xương hình nhiều hốc nhỏ, lỗ rỗ lan rộng.
B. HÌNH ẢNH ĐẶC XƯƠNG
Hiếm gặp hơn so với hình thái tiêu xương.
1. Đặc xương từng đám: xương lốm đốm.
2. Đặc xương tập trung: hay gặp hình ảnh “đốt sống ngà voi”, đốt sống “gỗ mun”.
3. Hình ảnh xen kẽ tiêu xương và đặc xương, giống bệnh Paget. Với các trường hợp nghi ngờ, người ta sử dụng các phương pháp chụp đặc biệt, để phát hiện các tổn thương di căn ở xương sớm hoặc kín đáo, chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner), chụp cộng hưởng từ hạt nhân …

IV. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ XƯƠNG THỨ PHÁT

A. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ XƯƠNG DI CĂN
1. Một số được chủ động phát hiện bằng cách cho chụp phim kiểm tra đối với những trường hợp ung thư nội tạng đã được chẩn đoán, trong khi chưa có biểu hiện lâm sàng ở vùng xương bị di căn.
2. Phần lớn bệnh nhân bắt đầu bằng các triệu chứng lâm sàng gợi ý như đau một vùng xương (cột sống, chậu hông …), đau nhiều ngày càng tăng, toàn thân suy sụp nhanh, hoặc thấy nổi u ở xương, hoặc có dấu hiệu chèn ép thần kinh … Trên cơ sở đó, bệnh nhân được chụp phim X quang. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các dấu hiệu X quang.
3. Các xét nghiệm hỗ trợ:
+ Tốc độ máu lắng tăng.
+ Phosphatase kiềm tăng, acid tăng.
+ Chọc kim vào u xương, vào vùng tiêu xương: xét nghiệm tế bào thường thấy các tế bào ung thư di căn, qua đó hướng được đến vị trí của ung thư nguyên phát, đôi khi sử dụng phương pháp sinh thiết để chẩn đoán (chọc kim hay phẫu thuật).
B. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NGUYÊN PHÁT
1. Một số trường hợp các dấu hiệu của ung thư nguyên phát xuất hiện trước và rõ, dễ chẩn đoán. Phần khá lớn trường hợp triệu chứng di căn xương có trước, đòi hỏi phải thăm khám lâm sàng toàn thân tỉ mỉ để phát hiện ung thư nguyên phát. Nếu nghi ngờ tiến hành các thăm dò cận lâm sàng để chẩn đoán. Ví dụ: chụp phổi và soi phế quản nếu nghi ung thư phế quản, chụp dạ dày nếu có những dấu hiệu gợi ý ung thư dạ dày. Xét nghiệm chọc dò vào vùng ung thư di căn ở xương sau đó soi tế bào, nhiều khi giúp tìm được nguồn gốc của ung thư nguyên phát.
2. Những ung thư hay di căn vào xương theo thứ tự như sau:
– Ung thư vú: chiếm 2/3 số ung thư xương thứ phát ở phụ nữ, xuất hiện muộn, phần lớn ung thư vú đã được chẩn đoán từ trước, di căn ở cột sống chiếm 60% trường hợp di căn xương, xương chậu 65%, xương sườn và xương ức 50%, xương đùi 45%, xương sọ 33%, di căn dưới dạng tiêu xương, đôi khi dạng hỗn hợp.
– Ung thư tiền liệt tuyến: là loại ung thư hay di căn vào xương nhất ở nam giới, ở xương chậu chiếm 85% trường hợp di căn xương, cột sống 75%, xương sườn 65%, đôi khi ở xương sọ.
– Ung thư phế quản: di căn có thể là dấu hiệu sớm, vị trí hay gặp là vùng cột sống, dưới thể tiêu xương.
– Ung thư thận: thể tiêu xương gặp ở cột sống, xương chậu, xương đùi.
– Ung thư tuyến giáp: di căn cột sống, thể giả kén.
– Các vị trí khác: ung thư dạ dày, gan, tụy, tử cung, buồng trứng, tinh hoàn, đôi khi có thể di căn xương.
– Khoảng 20 – 30% không tìm thấy ung thư nguyên phát.

V. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ XƯƠNG THỨ PHÁT

1. Điều trị ung thư nguyên phát bằng các phương pháp tương ứng.
2. Dùng các chất chống ung thư.
3. Chiếu xạ nếu di căn khu trú (có tác dụng giảm đau và hạn chế phát triển).
4. Phẫu thuật nếu có chèn ép thần kinh.
5. Nội tiết tố: Oestrogen được dùng với ung thư tiền liệt tuyến, Testosteron với ung thư vú. Một số trường hợp dùng Corticoid liều cao.

0/50 ratings
Bình luận đóng