Mục lục
Căn nguyên
Chưa rõ. Phần lớn là tản phát và thường gặp ở nam giới 50-60 tuổi. Nghiện thuốc lá là một yếu tố nguy cơ. Có một số thể gắn với các bệnh có nang do di truyền hay mắc phải, nhất là bệnh xơ hoá củ của Bourneville, bệnh von Hippel-Lindau, bệnh thận đa nang.
Giải phẫu bệnh
U biểu mô tuyến, khối u có hình tròn, nằm ở cực trên hay cực dưới của thận, thường gây chảy máu. Thường xâm nhiễm nhanh sang các tĩnh mạch thận, đôi khi lan tới cả tĩnh mạch chủ dưới.
Hiếm gặp ung thư thứ phát ở thận. Các di căn thường từ ung thư gan, u lympho ác tính hay từ leucemi.
Các thuật ngữ “ khối u siêu to ở thận” và “ u Grawitz” trước đây được dùng để nói về các khối u thận có tế bào sáng, chứa nhiều lipid.
Triệu chứng
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
- Đái ra máu vi thể hoặc đại thể, thành từng đợt, không đau.
- Đau tự phát ở hõm thắt lưng và đau khi sờ nắn vào góc sườn- xương sống.
- Sốt, mệt mỏi, sút cân, thiếu máu.
- Sờ thấy khen u ở vùng thận (triệu chứng muộn).
DI CĂN NGOÀI THẬN: ung thư biểu mô tuyến có xu hướng di căn vào phổi hay vào xương, biểu hiện di căn có trước khi phát hiện ra ung thư nguyên phát ở thận.
HỘI CHỨNG DO KHỐI U: ung thư thận có thể gây ra các triệu chứng về protein và gây nhầm lẫn; ví dụ, sốt kéo dài, viêm đa dây thần kinh, đa hồng cầu, tăng tiểu cầu (do tăng sản xuất erythropoietin), tăng calci huyết do tăng parathormon, cao huyết áp (tăng sản xuất renin), nữ hoá hay nam hoá (sản xuất ra các chất kích thích tuyến sinh dục), chẩy sữa, hội chứng Cushing, phản ứng dạng leucemi, tăng bạch cầu ưa acid, thoái hoá dạng tinh bột.
25-30% số trường hợp được phát hiện một cách tình cờ khi chụp siêu âm hay chụp cắt lớp bụng.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu rất tăng, thường vượt quá 80-100 mm ngay giờ đầu tiên. Hay có đái ra máu vi thể nhưng cũng có thể không có ngay cả khi khối u đã phát triển. Xét nghiệm tế bào trong nước tiểu ít khi dương tính. 1/3 số trường hợp có thiếu máu. Đôi khi gặp đa hồng cầu (do khối u sản xuất erythropoietin) và tăng tiểu cầu. Nếu bị di căn vào xương thì calci máu tăng.
Chẩn đoán bằng hình ảnh
- Chụp đường niệu qua tĩnh mạch: cho thấy bờ thận bị biến dạng và đài thận bị khuyết, bị chèn ép hay bị mất.
- Chụp siêu âm: cho phép kiểm tra xem khối u trên phim chụp có vang (có rắn) không.
- Chụp cắt lớp: cho phép đánh giá mật độ và kích thước khối u, phân biệt nang lành tính với khối u, phát hiện di căn ở hạch nếu có.
- Chụp động mạch thận: cho thấy hệ động mạch ở thận có những rối loạn đặc trưng.
- Chụp X quang phổi: cho phép phát hiện di căn ở phổi.
Chẩn đoán
Dựa vào có đái ra máu, tốc độ máu lắng rất cao, đôi khi sờ thấy thận, sốt cao và hình ảnh chụp đường niệu qua tĩnh mạch bất thường.
Chẩn đoán phân biệt với các khối u khác của thận: thận đa nang, thận ứ nước, lao thận.
Tiên lượng
75 đến 95% bệnh nhân không bị di căn xa (hạch và tạng) sống thêm được 5 năm sau mổ cắt thận rộng và cắt bỏ các hạch tại chỗ. Nếu đã có di căn vào hạch hay vào tĩnh mạch chủ dưới thì tỷ lệ này chỉ còn 15-20%.
Điều trị: cắt thận rộng, cắt bỏ các hạch tại chỗ. Nếu có thể được thì lấy các khối di căn xa. Nếu có di căn nên dùng aldesleukin (xem thuốc này).
GHI CHÚ VỂ CÁC KHỐI u KHÁC CỦA THẬN
U ác tính: sarcom thận (hiếm gặp).
U lành tính: u tuyến phần vỏ, u xơ, hamartom (u gồm những tế bào bình thường có ở chỗ khác nhưng sắp xếp lộn xộn; ở đây là các tế bào thận), u tế bào lớn (gồm các tế bào ưa acid khổng lồ), u tế bào quanh mạch máu (hémangiopéricytome, bài tiết ra renin, huyết áp cao, tăng aldosteron trong máu).