Định nghĩa: hội chứng do nhiều căn nguyên trong đó có những ổ lắng đọng calci rải rác trong thận, nhìn thấy được khi chụp bụng không chuẩn bị.

Căn nguyên: là căn nguyên gây tăng calci huyết (xem bệnh này), calci huyết rất cao kéo dài, nhất là trong ưu năng tuyến cận giáp, quá nhiều vitamin D, hội chứng Burnett v.v… . Khi phát hiện ra thận bị nhiễm calci, có thể dấu hiệu calci huyết cao không còn nữa. Trong trường hợp oxalat niệu cao nguyên phát có tủa oxalat calci.

Giải phẫu bệnh: nhiễm calci thận thường xẩy ra ở tủy thận, ít khi ở vỏ thận. Calci thừa trong nước tiểu đọng ở trong tế bào ống thận và làm tổn thương ty lạp thể, tương bào và màng đáy. Các mảnh tế bào bị calci hoá làm tắc đơn vị thận (nephron) khiến cho các đơn vị thận bị thoái hoá. Mô thận bị viêm mạn tính không đặc hiệu.

Triệu chứng: thận mất khả năng cô đặc, đa niệu, đái nhiều về đêm. Hiếm gặp hơn là bị mất natri, hội chứng nhiễm acid do ống thận, sỏi đường niệu. Các triệu chứng của vôi hoá thận thường bị che lấp bởi các triệu chứng của bệnh chính. Có thể thấy được các điểm vôi hoá ở thận trên phim X quang. Bệnh nhân thường có vôi hoá ở mạch máu và ở các mô khác.

Điều trị: điều trị bệnh căn nguyên (chi tiết xem calci huyết cao và calci niệu cao).

0/50 ratings
Bình luận đóng