Trĩ là một bệnh mạn tính do các mạch trực tràng hậu môn bị giãn và sung huyết.

Tĩnh mạch sung huyết thành một búi hoặc nhiều búi, tuỳ vị trí tĩnh mạch ở trực tràng hay hậu môn được phân chia trên lâm sàng thành trĩ nội hay trĩ ngoại.

Nguyên nhân gây ra trĩ có nhiều : viêm đại tràng mạn tính gây táo bón thường xuyên đại tiện rặn nhiều: viêm gan, xơ gan mạn tính gây sung huyết tĩnh mạch: các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu, mang vác nặng, người già phụ nữ đẻ nhiều lần, có chửa làm trương lực cơ thành bụng, thành tĩnh mạch bị giảm gây giãn tĩnh mạch V.V..

Vì sung huyết dễ gây thoát quản chảy máu làm người bệnh thiếu máu, vì bội nhiễm nên người bệnh có triệu chứng nhiễm trùng. Trên lâm sàng, căn cứ vào tình trạng các búi trĩ, xuất huyết và nhiễm trùng để phân loại thể bệnh và cách chữa bệnh.

Các giai đoạn trĩ nội và trĩ ngoại được phân chia như sau.

Trĩ nội: chia làm 4 thời kỳ:

  1. Búi trĩ chưa ra ngoài, đại tiện ra máu tươi, có trường hợp chảy máu nhiều gây thiếu máu.
  2. Khi đại tiện búi trĩ lòi ra, sau đó trĩ lại tự co được.
  3. Khi đại tiện trĩ lòi ra, xong trĩ không tự co lên được, lấy tay ấn đám trĩ co lên.
  4. Trĩ thường xuyên ra ngoài, đẩy tay cũng không vào, búi trĩ ngoằn nghèo.

Trĩ ngoại: chia làm 4 thời kì

  1. Trĩ lòi ra ngoài.
  2. Trĩ lòi ra ngoài với các búi tĩnh mạch ngoằn nghèo.
  3. Trĩ bị tấc gây đau, chảy máu.
  4. Trĩ bị viêm, nhiễm trùng ngứa và đau.

Phương pháp chữa: bệnh trĩ có hai loại: dùng thuốc uống trong để chống chảy máu, chống nhiễm trùng, làm nhỏ búi trĩ dùng thuốc, các thủ thuật ngoại khoa để gây búi trĩ hoại tử, rụng và cắt các búi trĩ.

CHỮA TRĨ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN

Áp dụng chữa trĩ: trĩ nội thời kỳ 1 và 2 (thời kỳ 3 và 4 ít kết quả có xuất huyết trĩ ngoại thời kì 3 có viêm tắc tĩnh mạch và bội nhiễm; trĩ ở người già và phụ nữ sinh đẻ nhiều lần).

  • Trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ

Triệu chứng: đi ngoài xong máu ra từng giọt, đau, táo bón.

Phương pháp chữa: lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết, khứ ứ.

Bài thuốc:

Bài 1 :

Sinh địa               12g

Huyền sâm           12g

Trắc bá diệp sao 16g

Hoàng cầm           12g

Kinh giới              12g

Xích thược           12g

Đào nhân               8g

Hoè hoa                 8g

Chỉ xác                  8g

Trắc bá diệp          12g

Đại hoàng              4g

 

Hòe hoa điều trị trĩ ứ huyết1Hòe hoa điều trị trĩ ứ huyết
Hòe hoa điều trị trĩ ứ huyết

Bài 2: Hoạt huyết địa hoàng thang gia giảm:

Sinh địa                             20g

Địa du                               12g

Đương quy                        12g

Hoa hoè                             12g

Táo bón thêm Hạt vừng 12g, Đại hoàng 4g.

Vị thuốc Sinh địa
Vị thuốc Sinh địa

Bài 3: Tứ vật đào hồng gia giảm:

Sinh địa                             12g

Bạch thược                        12g

Đương quy                          8g

Xuyên khung                     12g

Hồng hoa                             8g

Hoa hoè sao đen                16g

Kinh giới sao      đen         16g

Cỏ nhọ nồi sao                  16g

Châm cứu:

Trường cường, Thứ liêu, Tiểu trường du, Đại trường du, Túc tam lý, Tam âm giao, Thừa sơn, Hợp cốc.

  • Trĩ ngoại bị bội nhiễm hay thể thấp nhiệt

Triệu chứng: vùng hậu môn sưng đỏ, trĩ bị sưng to, đau, ngồi đứng không yên, táo, nước tiểu đỏ.

Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.

Bài thuốc:
Hoàng đằng12gChi tử sao đen12g
Rấp cá16gChỉ xác8g
Kim ngân16gKinh giới12g
Hoa hoè12g
Bài 2: Hoè hoa tán gia vị:

Hoa hoè12gKim ngân hoa16g
Trắc bá diệp12gSinh địa16g
Kinh giới sao đen16gĐịa du12g
Chỉ xác8gChi tử sao đen12g
Xích thược8gCam thảo4g
Bài 3: Chỉ thống thang giagiảm:
Hoàng bá12gĐương quy8g
Hoàng liên12gTrạch tả12g
Đào nhân8gSinh địa16g
Xích thược12gĐại hoàng6g
Vị thuốc Trắc bá diệp
Vị thuốc Trắc bá diệp

Châm cứu:

Châm các huyệt như trên, dùng tả pháp.

  • Trĩ lâu ngày gây thiếu máu, trĩ ở người già Thể khí huyết đều hư.

Triệu chứng: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt ù tai, sắc mặt trắng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế. Người mệt mỏi, đoản hơi, tự ra mồ hôi, Phương pháp chữa: bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết.

Bài thuốc:
Bạch truật12gKê huyết đằng12g
Đảng sâm16gHoa hoè sao đen8g
Hoài sơn16gHuyết dưốg
Biển đậu12gKinh giới sao đen12g
Hà thủ ô12g
2: Tứ vật thang gia giảm (nếu huyết hư)
Thục địa12gĐịa du12g
Xuyên quy12gA giao8g
Xuyên khung8gHoàng kỳ12g
Bạch thược12gCam thảo4g
3: Bổ trung ích khí thang gia giảm
Hoàng kỳ12gsài hồ12g
Đảng sâm16gThăng ma8g
Đương quy8gĐịa du sao đen8g
Bạch truật12gHoa hoè sao đen8g
Trần bì6gKinh giới sao đen12g
Cam thảo4g

Châm cứu:

Cứu các huyệt: Bách hội, Tỳ du, Vị du, Cao hoang, Cách du, Quan nguyên, Khí hải.

CHỮA TRĨ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỐNG VIÊM, CHỐNG CHẢY MÁU TẠI CHỖ VÀ LÀM HOẠI TỬ RỤNG TRĨ

  • Cao dán tiêu viêm, giảm đau

Gồm các vị thuốc như Hoạt thạch, Long cốt, Bối mẫu, Chu xa, Băng phiến.

  • Thuốc làm hoại tử rụng trĩ

Khó tán trĩ

Thạch tín                         160g                           Thần xa                     360g

Phèn chua                        400g                           ô mai                         100g

Tán bột, rác vào trĩ.

Chỉ định: trĩ nội thời kì 2 – 3.

Chống chỉ định: trĩ ngoại, trĩ nội thời kỳ 1, ung thư trực tràng hậu môn.

  • Thắt búi trĩ

Tiêm dung dịch Minh phàn 8% chữa   trĩ nội và trĩ ngoại các thời kỳ.

Thời kỳ 1, thời kỳ 2 tiêm thuốc từ 0,5 – 1ml cho 1 búi trĩ, tổng liều không quá 3ml.

Ngoài tác dụng hoại tử búi nhanh, còn tác dụng cầm máu tốt. thí dụ chảy máu ở:

Thời kỳ 1 tiêm 0,5 – 1ml Thời kỳ 2 – tiêm 0,5 – 3ml.

Thời kỳ 3 tiêm 0,5 – 6ml.

Có thể tiêm từ 3 – 7 lần.

Trong những năm gần đây, ở các nước đã kết hợp Đông y với YHHĐ chữa trĩ đạt kết quả tốt.

0/50 ratings
Bình luận đóng