Rối loạn lipid máu thuộc phạm vi chứng “đàm trọc” “phì bạng” … của y học cổ truyền.

SỰ HÌNH THÀNH ĐÀM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀM THẤP

Sự vận hóa thủy dịch trong cơ thể có liên quan chủ yếu với các tạng phế, tỳ, can, thận:

  • Phế chủ tuyên phát, túc giáng, thông điều thủy đạo khiến cho đường vận hành của thủy dịch trong cơ thể được thông suốt, thủy dịch được vận hành linh hoạt khắp cơ thể. Khi chức năng của phế bị rối loạn sẽ làm cho tân dịch bị đình trệ lại mà sinh đàm ấm, từ đó gây nên các chứng: suyễn thở, đờm nhiều, ngực phiến…
  • Tỳ chủ vận hóa bao gồm vận hóa thức ăn và vận hóa thủy dịch. Dưới tác dụng vận hóa của tỳ, thủy dịch được chuyển hóa thành tân dịch, lên phế và phân tán đi toàn thân, phát huy tác dụng tư dưỡng, nhu nhuận. Đồng thời, tỳ còn đem thủy dịch dư thừa sau khi các cơ quan tổ chức sử dụng đưa lên phế, từ đó đưa xuống thận, thông qua tác dụng khí hóa của phế và thận tạo thành mồ hôi và nước tiểu để đào thải ra ngoài. Khi chức năng chủ vận hóa của tạng tỳ bị rối loạn, thủy dịch không thể chuyển hóa hết thành tân dịch, phần còn lại bị đình trệ trong cơ thể, tạo thành đàm thấp. Biểu hiện: thể trạng béo, ngực bụng trướng đầy, chân tay nặng nề, đại tiện phân nát…
  • Can chủ sơ tiết, có tác dụng duy trì khí cơ toàn thân thông suốt, thúc đẩy huyết và tân dịch vận hành. Chức năng này có liên quan mật thiết tới sự vận hóa của tạng tỳ, giúp khí cơ của tỳ thông xướng, chức năng thăng giáng được hài hòa. Khi chức năng sơ tiết của tạng can rối loạn làm ảnh hưởng tới chức năng vận hóa của tạng tỳ, khiến cho thủy thấp không được vận hành, đình trệ lại mà sinh đàm thấp. Trên lâm sàng thường có các biểu hiện: thể trạng béo, cảm giác đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tức ngực, phiền nhiệt, cơ thể như bị bó.
  • Thận chủ thủy, có chức năng chủ trì và điều tiết trao đổi tân dịch trong cơ thể. Thận dương có tác dụng thúc đẩy quá trình phân bố và bài tiết tân dịch; ngược lại, thận âm có tác dụng kìm hãm quá trình này. Do đó, người xưa nói: “thận dương chủ mở, thận âm chủ đóng”. Thận dương có tác dụng khí hóa, ôn ấm tỳ dương, từ đó làm cho chức năng vận hóa của tỳ được diễn ra bình thường, thủy dịch trong cơ thể được phân tán đi toàn thân. Khi thận dương hư khiến cho tỳ dương không được ôn ấm, chức năng vận hóa thất thường làm cho sự vận hành của thủy dịch trong cơ thể không được lưu lợi, tích lại trong cơ thể lâu ngày thành đàm thấp. Biểu hiện: hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, vô lực, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu.

Thủy, thấp, đàm, ẩm là sản phẩm bệnh lý được hình thành do rối loạn vận hóa thủy dịch của cơ thể.

Nguyên nhân hình thành thủy, thấp, đàm, ẩm trong cơ thể là do ngoại cảm lục dâm, nội thương thất tình, ăn uống thất thường, lao lực quá độ hoặc cuộc sống quá nhàn rỗi làm rối loạn chức năng của các tạng: phế, tỳ, can, thận, khiến cho sự vận hóa thủy dịch trong cơ thể bị trở ngại, thủy dịch bị đình trệ lại mà thành.

Quá trình hình thành các sản phẩm bệnh lý này tuân theo một quy luật sau: thấp tụ lại thành thủy, thủy tích thành ẩm, ẩm ngưng lại thành đàm. về hình thái mà nói thì chất đục đặc là đàm, trong loãng là ẩm, thanh hơn là thủy; riêng thấp là trạng thái thủy dịch thấm đẫm lan tràn trong tổ chức cơ thể, hình thái của nó không rõ ràng như thủy, ẩm và đàm. Do thủy, thấp, đàm, ẩm đều hình thành từ sự ngưng trệ của tân dịch trong cơ thể nên trong nhiều trường hợp thủy, thấp, đàm, ẩm không thể phân biệt rạch ròi mà thường gọi chung là “thủy thấp”, “thủy âm”, “đàm thấp”, “đàm ẩm”…

Đàm thấp sau khi được hình thành sẽ gây khốn tỳ, khiến cho chức năng vận hóa của tỳ bị rối loạn, từ đó không vận hóa được thủy thấp, thủy thấp đình trệ lại thành đàm, tạo thành một vòng xoắn bệnh lý.

Đàm thấp sinh ra một mặt làm trì trệ khí cơ, ảnh hưởng tới chức năng thăng giáng khí cơ của các tạng phủ; mặt khác có thể lưu trú ở kinh lạc, ngăn trở khí huyết vận hành, gây chứng khí trệ huyết ứ. Đàm thấp có đặc điểm: nặng, đục, dính trở, vì vậy thường gây thế bệnh giằng co, tình trạng bệnh kéo dài.

BỆNH NGUYÊN, BỆNH CƠ

Như vậy, nguyên nhân gây chứng “thấp trọc”, “phì bạng” chính là những nguyên nhân hình thành thủy, thấp, đàm, ẩm trong cơ thể, bao gồm:

  • Do ăn uống không điều độ; hoặc do ăn quá nhiều thức ăn cao lương, đồ ngọt béo; hoặc do uống rượu quá nhiều lâu ngày làm tổn thương đến tỳ. Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, làm thủy thấp đình trệ lại, lâu ngày hóa đàm, đàm nung nấu trong cơ thể mà gây bệnh.
  • Do uất ức lâu ngày; hoặc do can đởm thấp nhiệt, khí cơ bất lợi ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can đởm, từ đó ảnh hưởng đến quá trình vận hành, phân bố, chuyển hóa của dịch thể, khiến cho đàm thấp ứ lại mà gây bệnh.
  • Do bẩm tố thể trạng béo phì, dương khí bất túc; hoặc do bản tính ít hoạt động, lại thêm ăn uống nhiều loại cao lương; hoặc do làm việc trong môi trường tĩnh tại, ít hoạt động khiến cho sự vận hành của khí cơ không được thông xướng, ảnh hưởng đến sự vận hóa tân dịch trong cơ thể mà gây bệnh.
  • Do tuổi cao, chức năng của thận khuy tổn. Thận dương hư khiến cho tỳ dương không được ôn ấm, chức năng vận hóa thất thường làm cho sự vận hành của thủy dịch trong cơ thể không được lưu lợi, tích lại trong cơ thể lâu ngày mà gây bệnh,

PHÂN THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Rối loạn lipid máu theo y học cổ truyền là tình trạng bản hư tiêu thực. Bệnh xảy ra chủ yếu là do ba tạng: can, tỷ, thận hư (bản hư), dẫn tới tình trạng đàm thấp trở trệ, huyết ứ (tiêu thực). Vì vậy, trong quá trình điều trị cần chú ý phân biệt các biểu hiện hư thực của bệnh.

Thể đàm trệ

Chứng hậu

  • Thể trạng béo bệu
  • Tức ngực
  • Chân tay nặng nề, cảm giác rã rời, vô lực
  • Bụng trướng
  • Miệng dính, khó nuốt, cảm giác buồn nôn hoặc nôn
  • Lưỡi dính nhớt
  • Mạch huyền hoạt.

Pháp điều trị: táo thấp hóa đàm, lý khí giáng trọc

Phương dược

Cổ phương: Nhị trần thang gia vị.

Trần bì                             10g            Bán hạ chế                    08g

Bạch linh                         15g            Cam thảo                       06g

Sơn tra                            12g            Thương truật                  15g

Hậu phác                         15g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Thấp nhiều: người nặng, cảm giác như bó, chất lưỡi bệu, nhớt, gia: xa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g.

+ Béo bệu kèm theo phù thũng gia: trạch tả 12g, trư linh 10g.

+ Tỳ khí hư kiêm đàm thấp: người mệt mỏi, ăn kém, khó tiêu, bụng trướng dầy, đau, đại tiện phân nát, rêu lưỡi trắng dày, nhớt dùng bài Hương sa lục quân.

Nhân sâm                       15g             Bạch linh                       15g

Bạch truật                       15g             Chích cam thảo              15g

Trấn bì                           08g             Bán hạ chế                    08g

Mộc hương                     08g             Sa nhân                         06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Nếu kèm theo đau đầu, hoa mắt, chóng mặt là đàm tích trệ lâu ngày hoá hoả, hoả động sinh phong. Pháp điều trị: kiện tỳ, thảm thấp, hoá đàm, tức phong. Dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang.

Trần bì

Bạch linh

Bạch truật

10g

15g

12g

Bán hạ chế

Cam thảo

Thiên ma

08g

06g

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam:

Đảng sâm

Mã đề

Hậu phác nam

Mộc hương nam

Sơn tra

15g

12g

12g

I2g

10g

Ý dĩ

Thương truật

Ngũ gia bì

Râu ngô

12g

12g

I2g

10g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15- 20 phút, uống trong ngày.

Sơn tra điều trị rối loạn lipid máu (mỡ máu cao)
Sơn tra điều trị rối loạn lipid máu (mỡ máu cao)

Châm cứu

  • Châm bổ: tỳ du, túc tam lý, tam âm giao; châm tả: phong long, giải khê. Thời gian: 15-30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: tỳ, vị, nội tiết, giao cảm, thần môn. Thời gian: 15 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Khí công – dưỡng sinh: sử dụng các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.

Thể thấp nhiệt

Chứng hậu

  • Cảm giác đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
  • Cảm giác tức ngực, phiền nhiệt, cơ thể như bị bó
  • Thể trạng béo
  • Miệng khô, khát
  • Đại tiện phân nát hoặc lỏng, cảm giác nóng hậu môn
  • Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt
  • Mạch hoạt hoặc hoạt sác

Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp.

Phương dược

  • Cổ phương: Tứ linh tán hợp Lục nhất tán gia giảm.
Bạch linh15gTrư linh15g
Bạch truật15gTrạch tả15g
Hoạt thạch25gCam thảo04g
Thảo quyết minhI2gKim ngân đằngI2g
Ý dĩI2g

Các vị thuốc tán bột mịn, trộn đều, uống 12 – 18g/lần X 2 lần/ngày với nước ấm. Có thể làm thang sắc uống với liều thích hợp.

+ Đại tiện bí kết gia: đại hoàng 06g, binh lang 06g.

+ Thấp nhiệt thương âm: tâm phiền, người nóng, miệng khát, đại tiện phân nát hoặc lỏng, cảm giác nóng hậu môn sau khi đại tiện, tiểu tiện vàng đục, gia: sinh địa 15g, huyền sâm 12g.

Thuốc nam:

Mã đề12gÝ dĩI2g
Vỏ cây núc nác08gBạch mao căn12g
Hậu phác nam12gNgũ gia bìI2g
Mộc hương nam12gRâu ngô10g
Nhân trần12g
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu

  • Châm bổ: túc tam lý, tam âm giao; châm tả: thái xung, phong long, giải khê. Thời gian: 15 — 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: tỳ, vị, can, thận, nội tiết, giao cảm, thần môn. Thời gian: 15 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
  • Khí công – dưỡng sinh: sử dụng các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.

Thể khí trệ huyết ứ

Chứng hậu

  • Đau tức ngực hoặc đau đầu, hoa mắt chóng mặt.
  • Đau cố định một chỗ
  • Chân tay tê bì
  • Chất lưỡi tía hoặc có điểm ứ huyết
  • Mạch vi sáp hoặc kết đại.

Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ

Phương dược

Cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang gia vị.

Đào nhân08gXuyên khung10g
Đương quy15gXích thược15g
Sinh địa10gNgưu tất10g
Sài hồ10gCát cánh08g
Chỉ xác08gCam thảo06g
Hồng hoa08gUất kim08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Nếu kèm theo đàm trọc: đầu đau như bó, ngực bụng đầy trướng, hay có cảm giác buồn nôn, chán ăn, chậm tiêu, chất lưỡi bè to, rêu lưỡi dày nhờn có thể dùng Huyết phủ trục ứ thang hợp với Qua lâu giới bạch bán hạ thang.

Đào nhân08gXuyên khung10g
Đương quy15gXích thược15g
Sinh địa10gNgưu tất10g
Sài hồ10gCát cánh08g
Chỉ xác08gCam thảo06g
Hồng hoa08gQua tâu10g
Giới bạch08gBán hạ chế08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Đau tức ngực gia: giáng hương 06g, đan sâm 15g, tam thất 08g.

+ Đau đầu, hoa mắt chóng mặt gia: thiên ma 12g, câu đằng 12g.

Vị thuốc Ngưu tất chữa mỡ máu cao
Vị thuốc Ngưu tất chữa mỡ máu cao

Thuốc nam:

Mộc hương nam12gĐan sâm12g
Rễ cỏ xước12gTrần bì08g
Hà thủ ô12gRâu ngô10g
Nghệ đen10gKê huyết đằng10g
Sơn tra12g
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu

  • Châm bổ: túc tam lý, tam âm giao; châm tả: phong long, giải khê, huyết hải, chiên trung, thái xung, kỳ môn. Thời gian: 15 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: tỳ, vị, can, nội tiết, giao cảm, thần môn. Thời gian: 15 phút/lần X 1-2 lần/ngày.
  • Khí công – dưỡng sinh: sử dụng các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Thể thận dương hư

Chứng hậu

  • Hoa mắt chóng mặt
  • Mệt mỏi, vô lực
  • Sợ lạnh, chân tay lạnh
  • Lưng gối mỏi yếu
  • Nước tiểu nhiều, tiểu tiện nhiều lần
  • Chất lưỡi đạm nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt
  • Mạch trầm vi.

Pháp điều trị: Ôn bổ thận dương

Phương dược

phương: Bát vị hoàn gia vị.
Thục địa320gHoài sơn160g
Sơn thù160gTrạch tả120g
Bạch lình120gĐan bì120g
Phụ tử chế40gNhục quế40g
Ngưu tất120gBa kích160g
Xa tiền tử160gTrư linh40g
Dâm dương hoắc160g

Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 12 – 16g/lần X 2 — 3 lần/ngày với nước ấm hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Hàn thấp nhiều: người lạnh, cảm giác nặng nề, chân tay co duỗi khó khăn, đại tiện phân nát, tiểu tiện không lợi gia bào khương 20g.

+ Tỳ thận dương hư: tinh thần mệt mỏi, ngại nói, đoản hơi, ngũ canh tà, mạch nhu nhược, gia: can khương 20g, bạch truật sao 160g, đảng sâm 160g.

Thuốc nam:

Cốt toái bổ                       15g             Phá cố chỉ                      15g

Hà thủ ô                          12g             Kê huyết đằng                 12g

Mộc hương nam            12g             Hạt mã để                     12g

Râu ngô                          10g             Trâu cổ                           06g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu

  • Châm bổ: tỳ du, vị du, thận du, túc tam lý; châm tả: phong long, giải khê, huyết hải. Thời gian: 15 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: tỳ, vị, thận, nội tiết, giao cảm, thần môn. Thời gian: 15 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
  • Khí công – dưỡng sinh: sử dụng các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

PHÒNG BỆNH

Để phòng bệnh rối loạn lipid máu một cách hiệu quả, ngoài việc hướng dẫn người bệnh thực hiện các phương pháp dự phòng như đã nêu trong phần y học hiện đại, thầy thuốc cần tư vấn và hướng dẫn để người bệnh kết hợp các phương pháp phòng bệnh của y học cổ truyền.

Các phương pháp phòng bệnh rối loạn lipid máu của y học cổ truyền bao gồm:

  • Khí công – dưỡng sinh: hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập luyện thở, luyện hình thể phù hợp với thể trạng và tình hình bệnh tật của mỗi người. Các bài tập này ngoài tác dụng tăng cường sức khoẻ, còn có tác dụng tăng quá trình tiêu hao năng lượng trong cơ thể, hạn chế tình trạng thừa cân, béo phì, từ đó có tác dụng phòng bệnh.
  • Ẩm thực: hướng dẫn người bệnh cách sử dụng các loại thức ăn thanh đạm, hạn chế sử dụng các thức ngọt, béo; không nên sử dụng quá nhiều bia, rượu. Ngoài ra, nên hướng dẫn người cao tuổi sử dụng các món ăn – bài thuốc có tác dụng phòng bệnh của y học cổ truyền, bao gồm:

+ Rượu sơn tra: 60ml/ngày, chia 2 lần, dùng làm rượu khai vị trước bữa ăn.

+ Sơn tra 30g, tang thầm 15g, gạo tẻ 30g: nấu cháo ăn trong ngày.

+    Sơn tra 15g, hà diệp 15g: hãm uống trong ngày.

+    Sơn tra 10g, hòe hoa l0g: hãm uống trong ngày…

Tóm lại: rối loạn lipid máu là tình trạng mất cân bằng giữa các thành phần lipoprotein trong máu. Trên lâm sàng thường gặp rối loạn lipid máu có tăng một hoặc nhiều thành phần lipoprotein. Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi có cuộc sống vật chất đầy đủ, tĩnh tại; hoặc thứ phát sau một số bệnh khác như đái tháo đường, rối loạn chức năng một số tuyến nội tiết. Việc điều trị chủ yếu điều chỉnh chế độ ăn, tăng cường vận động cơ thể, thế dục thể thao; có thể kèm theo sử dụng các loại thuốc điều chỉnh các thành phần lipid máu (nếu cần). Nếu là thứ phát, cần điều trị triệt để nguyên nhân gây bệnh (nếu có thể) hoặc    quản lý tốt tình trạng bệnh tật có liên quan. Điều chỉnh chế độ ăn, tăng cường vận động, thể dục thể thao thích hợp để giữ ổn định cân nặng cơ thể trong giới hạn bình thường là biện pháp dự phòng rối loạn lipid máu hiệu quả nhất.

0/50 ratings
Bình luận đóng