Pentamidin

Pentacarinat ® (Bellon) [iséthionat, bột khí dung và để tiêm].

Tính chất: diamidin được dùng trong điều trị bệnh do leishmania, bệnh ngủ do Trypanosomia (trừ Trypanosoma cruzi) và các bệnh nhiễm Pneumocystis carinii.

Chỉ định và liều dùng

Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Truyền tĩnh mạch chậm với glucose (1 giờ) để điều trị các thể đề kháng với Cotrimoxazol: 4mg/kg/ngày truyền trong ít nhất là 60 phút, 12 đến 14 ngày, khi bị suy thận, việc truyền thực hiện 2 ngày 1 lần.

Hít qua miệng để phòng thứ cấp: 300mg trong một liều duy nhất cách quãng 4 tuần, tạo các hạt tiểu phân kích thước nhỏ hơn 5 micron.

Trypanosomia africane và T.b. gambienne, nhằm đạt mức lympho-máu ổn định và loại trừ khỏi máu các Trypanosoma và khỏi hệ lympho trước khi điều trị bằng melarsopol. Người ta khuyên tiêm bắp thịt 7 đến 10 mũi 4mg/kg (thuốc gôc), một mũi mỗi ngày hay tiêm cách nhật; trong những vùng có đề kháng với pentamidin, có thể thay thế bằng sumarin.

Bệnh do leishmania da và ruột (kala • azar): 2-4mg/kg theo đường tĩnh mạch tiêm hàng ngày hay cách nhật cho một loạt 12-15 mũi; điều trị này có thể lặp lại sau 2 tuần nếu cần thiết. Hữu ích trong trường hợp đề kháng hay không dung nạp các chế phẩm antimon hoá trị 5.

Thận trọng

Mọi người bệnh phải nằm ngửa và được theo dõi trong ít nhất là 30 phút sau khi tiêm do nguy cơ hạ huyết áp và bị ngất.

Trong phạm vi có thể, người ta sẽ tiến hành kiểm tra huyết áp hàng ngày, kiểm tra công thức máu, đo nồng độ glucose và creatinin trong máu.

Trong bệnh ngủ do Trypanosomia africane, chỉ dùng pentamidin nếu dịch não tủy chứng tỏ là không có tổn thương nào của hệ thần kinh trung ương (bạch cầu < 5/pl, protein < 37mg/100ml, không có trypanosoma trong cặn ly tâm). Tuy nhiên, mọi phụ nữ có thai mà bị bệnh ngủ do Trypanosomia gambienne phải được dùng pentamidin, ngay cả khi có dấu hiệu tổn thương não, melarsoprol không được dùng trước khi đẻ.

Sử dụng pentamidin có chứa nguy cơ sảy thai, tuy thế, cần phải điều trị không chậm trễ bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii.

Chống chỉ định

Đã bị mẫn cảm.

Suy thận nặng.

Có thai (nguy cơ ngộ độc thai nhi) và cho con bú.

Tác dụng phụ

Ngộ độc nhẹ, hay gặp, thường phục hồi hoàn toàn.

Truyền tĩnh mạch quá nhanh có thể gây ra hạ huyết áp cấp và ngất.

Các tác dụng phụ tụy. gây ra đầu tiên hạ đường huyết tạm thời do giải phóng quá mức insulin rồi sau là tăng đường huyết do thiếu insulin (tiểu đường không hồi phục), có thể làm nặng thêm bệnh tiểu đường sẵn có.

Các tác dụng phụ khác: rối loạn dạ dày-ruột, hạ calci huyết, trạng thái lú lẫn, ảo giác, loạn nhịp tim, cứng và đôi khi áp xe vô khuẩn tại chỗ tiêm.

Phản ứng Herxheimer, sốc phản vệ.

Một vài trường hợp hiếm bị giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bất thường về chức năng gan và hội chứng Stevens-Johnson.

 

0/50 ratings
Bình luận đóng