Thăng ma (升麻)

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Thăng ma (Xuất xứ: Bản kinh). + Tên khác: Chu thăng ma (周升麻), Chu ma (周麻). Kê cốt thăng ma (鸡骨升麻), Quỷ kiểm thăng ma (鬼脸升麻), Lục thăng ma (绿升麻).

+ Tên Trung văn: 升麻 SHENGMA

+ Tên Anh Văn: RHIZOMA CIMICIFUGAE

+ Tên La tinh: Dược liệu RhizomaCimicifug.

Thăng ma
Thăng ma

+ Nguồn gốc: Bổn phẩm là thân rễ khô ráo của Đại tam diệp thăng ma Cimicifuga heracleifolia Kom, Hưng An thăng ma Cimicifuga dahurica (Turcz.) Maxim, hoặc Thăng ma Cimicifuga foetida L. thực vật họ Mao Cấn (Buttercup). Hưng An thăng ma Cimicifuga dahurica Maxim Đại tam diệp thăng ma Cimicifuga heracleifolia Kom Dược liệu Thăng ma – Thu hoạch – Xuân, thu đào, bỏ đi mầm thân và đất trên mặt đất, phơi đến lúc rễ râu khô, dùng lửa hơ hoặc dùng khuông tre đánh bỏ rễ râu, phơi khô.Bào chế Bỏ đi tạp chất, ngâm qua rửa sạch, vớt ra, thấm ướt, cắt lát, phơi khô.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, cay, hơi đắng, mát. – Bản kinh: Vị ngọt, cay

– Biệt lục: Ngọt đắng, bình, hơi lạnh, không độc.

– Y học khải nguyên: “Chủ trị bí quyết” rằng: tính ấm, vị cay.

– Thang dịch bản thảo: Vị đắng, hơi lạnh.Qui kinh – Trung dược đại từ điển: Vào kinh Phế, Tỳ, Vị – Y học khải nguyên: Túc dương minh Vị, Túc thái âm Tỳ, Túc dương minh.

– Thang dịch bản thảo: Kinh thủ dương minh, kinhThái âm.

– Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Can, Phế.

Công dụng và chủ trị

Thăng dương, phát biểu, thấu chẩn giải độc. Trị ôn dịch thời khí, nóng lạnh đau đầu, họng đau, miệng có nhọt, ban chẩn không thấu, trung khí hạ hãm, tả lỵ lâu ngày, thóat giang, phụ nữ băng đới, sa tử cung, ung nhọt lở độc.

– Bản kinh: Chủ giải trăm thứ độc, trừ bệnh ôn, chướng tà.

– Biệt lục: Chủ trúng ác đau bụng, ôn dịch độc thời khí, nóng lạnh đau đầu, các chứng độc phong sưng, họng đau, miệng có mụn.

Cách dùng và liều dùng Sắc uống. 3 ~ 9g. Phát biểu thấu chẩn, thanh nhiệt giải độc nên dùng sống, thăng dương cử hãm nên dùng chích.

Kiêng kỵ

– Trung dược học: Ban chẩn đã thấu, âm hư hỏa vượng, cùng với âm hư dương kháng (thái quá), đều nên kỵ dùng. – Bản thảo kinh sơ: Phàm bệnh ói ra máu, chảy máu cam, ho nhiều đờm, âm hư hỏa động, thận kinh bất túc, cùng với khí nghịch nôn mửa, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sợ sệt, điên cuống v.v…theo phép đều kỵ vậy. – Đắc phối bản thảo: Thương hàn mới phát ở Thái dương, đậu chẩn thấy ngọn, hạ nguyên không đủ, âm hư hỏa viêm, 4 lọai đều cấm dùng.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học: Bổn phẩm hàm chứa Cimicifugine, salicylic acid, caffeic acid, ferulic acid , tannin v.v…; Hưng an thăng ma hàm chứa chất vị đắng Thăng ma (Cimicifuga foetida bitter principle), cimigenol, cimigenoside, dahurinol, Isoferulic acid, Visamminol, saponin(e) v.v…(Trung dược học). 2. Tác dụng dược lý: Thăng ma có tác dụng chống khuẩn độ trung bình đối với trực khuẩn lao, khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn cầu chùm sắc trắng và cầu khuẩn Catarrhal. Chất chiết Bắc Thăng ma có tác dụng giải nhiệt, chống viêm, giảm đau, chống kinh quyết, thăng cao bạch cầu, ức chế tụ tập và phóng thích tiểu cầu v.v… Thăng ma đối với acetylcholine chloride, histamine và baryta gây ra co thắt ống ruột có tác dụng ức chế nhất định, còn có tác dụng ức chế tim, giảm chậm nhịp tim và giáng thấp huyết áp, ức chế co thắt ống ruột và tử cung phụ nữ có thai v.v… Thuốc sống và thuốc thang đều có thể rút ngắn thời gian đông máu (Trung dược học).Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1: Thăng ma Cát căn thang (Diêm thị tiểu nhi phương luận) – Công hiệu: Giải cơ thấu chẩn, thanh nhiệt giải độc. – Chủ trị: Ban sởi thới kỳ đầu, chẩn đã phát hoặc thấu phát không thông sướng, đau đầu mình nóng. – Thành phần: Thăng ma 1chỉ rưỡi, Cát căn 4 chỉ, Xích thược 3 chỉ, cam thảo 1 chỉ. – Cách dùng: Sắc nước uống. – Vận dụng lâm sàng: 1. Bổn phương là phương thuốc thường dùng để thấu phát đậu chẩn, lúc vận dụng lâm sàng có thể gia vào Bạc hà, Thiền thối, Ngưu bàng tử, để tăng cường sức thấu biểu; Nếu nhiệt độc tích thịnh, có thể gia vào Ngân hoa, Liên kiều, Tử hoa địa đinh để thanh nhiệt giải độc. 2. Ngọai cảm phát nhiệt hạ lỵ cũng có thể ứng dụng phương này. – Chú ý sử dụng: Đậu chẩn đã xuất thấu, không nên dùng. (Trung y phương dược học)

+ Phương thuốc 2: Trị hầu tý gây đau: Thăng ma phiến ngậm nuốt, hoặc dùng nửa lượng sắc nước uống lấy nôn ra. (Nhơn trai trực chỉ phương)

+ Phương thuốc 3: Trị miệng nhiệt sinh nhọt lở: Thăng ma 30 thù, Hòang liên 18 thù, 2 vị trên nghiền nhỏ, bông vải bọc ngậm nuốt nước. ( Thù : đơn vị đo lường thời cổ Trung Quốc bằng 1/ 24 lạng). (Thiên kim phương)

+ Phương thuốc 4: Trị vị nhiệt răng đau: Thăng ma sắc nước nóng ngậm nuốt vậy. (Nhơn trai trực chỉ phương)

+ Phương thuốc 5: Trị cấm lỵ: Thăng ma sắc xanh (giấm sao) 1 chỉ, Liên nhục (bỏ tim, sao vàng cháy xém) 30 cái, Nhân sâm 3 chỉ. Nước 1 chén, sắc còn nửa chén uống, mật hòa làm hòan càng tốt, mỗi 1 lần uống 4 chỉ, nước sôi trắng uống. (Y học quảng bút kí)

+ Phương thuốc 6: Trị huyết băng: Thăng ma 5 phân, Sài hồ 5 phân, Xuyên khung 1 chỉ, Bạch chỉ 1 chỉ, Kinh giới tuệ 6 chỉ, Đương qui 6 chỉ. Nước 2 chén, sắc nước 1 chén, uống xa bửa ăn, tức cầm, nhiều không quá 5, 6 lần uống. (Mặc bảo trai tập nghiệm phương)

+ Phương thuốc 7: Trị chợt độc sưng lên, đau gấp: Thăng ma rượu đắng mài đắp lên, tốt. (Bổ khuyết trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 8: Trị Phế ung nôn máu mủ, gây mùi hôi, trong khỏang vú ngực đều đau: Xuyên thăng ma, Cát cánh (sao), Ý dĩ nhân, Đia du, Tử cầm (cao bỏ vỏ), Mẫu đơn bì, Bạch thược dược đều nửa lượngl Cam thảo 3 phân, thuốc trên nghiền bột thô, mỗi lần uống 1 lượng, nước 1 thăng rưỡi, sắc đến 5 hợp, bỏ bã, ngày, 2, 3 lần uống. (Bản sự phương – Thăng ma thang)

+ Phương thuốc 9: Trị nhiệt tý ngứa ngáy: Thăng ma sắc nước nóng uống, đồng thời rửa vậy. (Thiên kim phương)

+ Phương thuốc 10: Thăng ma, Nhũ hương, Mộc dược đều 20g; Lậu lô, Mang tiêu (hòa nước), Hòang cầm, Độc họat đều 13g, Hòang bá 30g; Chi tử, Cam thảo đều 10g, nhi đồng châm chước giảm, trước tiên xông rửa nơi bệnh, sau ngâm, trưa tối đều 1 lần, mỗi lần 20 ~ 30 phút, điều trị nhiễm trùng hóa mủ thu được hiệu quả khá tốt. (Trung y Tứ xuyên, 1999, 4: 42)

+ Phương thuốc 11: Chọn dùng Thăng ma Qúan chúng thang (Thăng ma 10g, Quán chúng 12g, Bạch chỉ 10g, Kim ngân hoa 10g, Khổ sâm 6g, Bồ công anh 10g, Tử thảo 6g, Đơn bì 6g, Thiên lý quang 12g, Cam thảo 10g, Tú cầu Phòng phong 10g, Thiền thối 6g). Điều trị viêm da thần kinh, thu được hiệu quả khá tốt. (Vân Nam Trung y học viện học báo, 2000, 1:38)

+ Phương thuốc 12: Thăng hãm thang -Thành phần: Sài hồ 15g, Thăng ma 15g, Hoàng kỳ 60g, Cát cánh 20g, Tri mẩu 15g, Đảng sâm 60g. -Cách dùng: Mỗi ngày 01 thang, sắc uống sớm tối phân 02 lần uống.

-Chứng thích ứng: Sa tử cung

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

Thăng ma (Tước nhỏ như xương gà, màu xanh lục là tốt)

Khí vị:

Vị ngọt, bình, tính hơi hàn, không độc, khí vị đều bạc, nổi mà đưa lên, thuộc dương dược, vào kinh Thủ dương minh đại trường, là thuốc dẫn chạy vào kinh Túc dương minh, Thái âm.

Chủ dụng:

Giải tán phong tà thuộc Dương minh, đưa thanh khí trong Dạ dày lên, trừ phong ngoài da, giải chứng phát sốt ở cơ nhục, giết các thứ độc, trừ các thứ quỷ, khu trừ các thứ chướng khí, dịch lệ, chữa đau đầu, đau họng, đau răng, đau bụng do trúng ác, thánh dược chữa các bệnh sang lỡ như lỡ miệng, ghẻ lở, nổi ban, chữa phong thũng, phong giản, nhọt dưới chân, Phổi héo, chữa kiết lỵ, mót rặn, băng huyết, đới hạ, lòi dom, khai thông và thăng đề chứng hỏa uất.

Hợp dụng:

Đi với Thông bạch, Bạch chỉ, Thach cao thì chữa phong tà ở Thủ, Túc dương minh, đi với Sâm, Truật, Bạch thược thì trị nhiệt ở khoảng da thịt của Thủ,Túc Thái dương.

Kỵ dụng:

Phàm chứng Thái dương thì kiêng dùng, không thì khác gì rước giặc vào phá nhà, chứng nôn mửa, khí nghịch lên, thịnh ở trên, hư ở dưới thì đừng dùng bừa, chứng âm hư, hỏa động, hỏa bốc, dương thoát thì tuyệt đối cấm dùng.

Nhận xét:

Thăng ma bẩm thụ khí rất thanh sạch, đưa lên cao, cho nên người nguyên khí kém thì dùng vị dương dược này trong đội âm dược, bởi vì nguyên khí của người hư nhược thì thăng lên nhiều, giáng xuống ít. Kinh nói: âm tinh đi lên để nuôi dưỡng thì con người sống lâu, dương tinh giáng xuống thì con người chết yểu, Đông Viên dùng vào thang Bố trung ích khí là đã nhìn thấy ý nghĩa tinh vi ấy, dùng Thăng ma để dẫn thanh khí của Túc dương minh quay lên theo hướng phải, dùng Sài hồ để dẫn thanh khí của Túc dương minh quay lên theo hướng trái, giúp cho Sâm, Kỳ, Quy, Truật để bổ nguyên khí ở trong Tỳ, Vị.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Diêm thị tiểu nhi phương luận”

Bài Thăng ma cát căn thang

Thăng ma 5g, Bạch thược 6g, Cát căn 12g, Cam thảo 4g.

Thuốc trừ cảm mạo và các bệnh phát ở da, thúc sởi, trừ tính hồng nhiệt, các chứng sốt khô da, ngạt mũi, người đau, mắt đau, tự đố mồ hôi, viêm amiđan.

Nói chung thuốc này chữa bệnh nhiệt ở ngoài da.

“Lan thất bí tàng”

Bài Thanh vị tán

Đương quy 15g, Hoàng liên 15g, Sinh địa 15g, Đan bì 20g, Thăng ma 40g.

Cùng tán nhỏ, liều uống 6-8g, ngày vài lần. Trị chứng Dương minh nhiệt tỏa cả mặt mày, đầu óc, phát sốt, ưa lạnh, sợ nóng.

“Hướng dẫn sử dụng các bài thuốc”

Bài Tân di thanh phế thang

Tân di 6g, Tri mẫu 6g, Bách hợp 6g, Hoàng cầm 6g, Chi tử 5g, Thăng ma 4g, Tỳ bà 4g, Mạch môn 10g, Thạch cao 12g. sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng thanh Phế, kháng viêm.

Chữa chứng tịt mũi do thịt thừa trong mũi, viêm phình mũi có mủ, viêm vòm họng trên.

Bài Thanh thử ích khí thang (Tỳ vị luận)

Hoàng kỳ 4g, Thanh bì 3g, Hoàng bá 2g, Bạch truật 2g,

Mạch môn l,5g, Thăng ma 4g, Đương quy 1,5g, Nhân sâm 2g, Cam thảo l,5g, Trạch tả 2g, Thần khúc 2g Ngũ vị tử 9 hạt, Trần bì 2g, Xương truật 4g, Cát căn 2g, Đại táo 2 quả.

Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Chữa người thể trạng vốn khí hư, cảm nhiễm thử thấp, Tỳ thấp không hóa được, mình nóng, đau đầu, khát nước, tự ra mồ hôi, chân tay rã rời, không thiết ăn uống, ngực đầy, mình nặng, đại tiện lỏng, mạch hư.

“Y học trung trung tham tây lục”

Bài Thăng hãm thang

Hoàng kỳ 12g, Sài hồ 4,8g, Tri mẫu 6g, Cát cánh 4,8g, Thăng ma 4g.

Chữa khí ở ngực bị hạ hãm, đoản hơi, ho suyễn, lúc nóng, lúc lạnh, họng khô khát, Tim hồi hộp, hay quên, mạch trầm nhược.

“Hướng dẫn sử dụng các bài thuốc”

Bài Tần giao khương hoạt thang

Khương hoạt 15g, Tần giao 10g, Hoàng kỳ 10g, Ma hoàng 5g, Phòng phong 6g, Sài hồ 5g, Thăng ma 5g, Cam thảo 4g, Cảo bản 2g, Tế tân 2g, Hồng hoa 2g.

Sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Có tác dụng thăng dương, hoạt huyết, tiêu trĩ.

Chữa trĩ lậu lòi ra ngoài đã thành cục lồi, rất ngứa. Rất hiệu nghiệm.

Bài Ất tự thang

Đương quy 8-12g, Sài hồ 8-12g, Hoàng cầm 6g, Cam thảo 5g, Thăng ma 3-4g, Đại hoàng l-3g (không táo bón không dùng Đại hoàng cũng được)

Chữa người bị nhiệt, huyết đi xuống, bệnh trĩ. Bài này dược tính nhẹ nên dùng cho người bị trĩ, lòi rom còn nhẹ. Những người nóng ở bộ phận sinh dục cũng dùng được.

0/50 ratings
Bình luận đóng