Dẫn chất của acid salicylic

Hay gặp nhất là triệu chứng ù tai (xuất hiện khi nồng độ trong máu đạt từ 20mg% trở lên), nồng độ tăng cao hơn sẽ dẫn đến nghễnh ngãng và thậm chí bị điếc. Ngoài ra, bệnh nhân còn bị đau đầu, chóng mặt. Khi nồng độ thuốc trong máu đạt 30mg% bệnh nhân có biểu hiện loạn thần rõ rệt.

Trong các trường hợp ngộ độc cấp: bệnh nhân có biểu hiện kích thích, vật vã, co giật kiểu uốn ván, rối loạn ý thức (nặng có thể hôn mê), mê sảng, ảo giác. Triệu chứng nôn khi nồng độ thuốc trong máu khoảng 25 – 30mg% là do tổn thương trung ượng thần kinh chứ không phải do kích ứng dạ dày (triệu chứng này chỉ cần một liều nhỏ đã xuất hiện).

  • Điều trị và tiến triển:

+ Liều tối đa có thể gây tử vong.

+ Giảm hoặc cắt thuốc thì các triệu chứng thần kinh cũng sẽ thuyên giảm.

+ Các tình trạng uốn ván cần được chỉ định cho calci; chống chỉ định: các thuốc barbituric, opiat.

Tác dụng phụ thuốc thấp khớp

Bảng 9.12. Liên quan giữa tác dụng không mong muốn với nồng độ thuốc trong máu của acid salicylic

Pyrazolon

  • Triệu chứng thần kinh trung ương:

+ Phenylbutazon liều cao có thể gây co giật trên thực nghiệm.

+ Trên lâm sàng, irgapyrin (Phenylbutazon + amidopyrin) có thể gây co giật ở những bệnh nhân có ngưỡng co giật thấp.

+ Irgapyrin tiêm có thể gây rối loạn ý thức, ngất ở một số trường hợp; trong khi tiêm Phenylbutazon đơn thuân không gây tác dụng đó mà gây chóng mặt, buồn nôn, vã mồ hôi.

  • Các triệu chứng thần kinh ngoại vi: dị cảm, viêm thần kinh thị giác, viêm đa dây thần kinh; hiếm hơn là hội chứng Sudeck, nhìn mờ (do giữ nước ở các môi trường quang học). Cũng có tác giả mô tả triệu chứng mất vị giác.
  • Các triệu chứng tâm thần như hưng cảm (euphorie), mất ngủ, bồn chồn, trầm cảm và rối loạn tâm thần thực sự; xa hơn nữa là cac trạng thái kích động va ảo giác.
  • về tác dụng không mong muốn của oxiphenbutazon: có rất ít các báo cáo.
  • Điều trị:

+ Giảm hoặc cắt thuốc.

+ Các triệu chứng thần kinh ngoại vi có thể cho các thuốc tăng dẫn truyền thần kinh, củng cố bao myeelin và Vitamin nhóm B liều cao.

Indomethacin

  • Đau đầu vùng trán là triệu chứng không mong muốn rất hay gặp và điển hình của indomẹthacin; sau đo là chóng mặt, ngủ gà, lú lẫn và giảm khả năng tập trung chú ý. Ngoài ra còn thấy các biểu hiện buồn ngủ, ức chế, bồn chồn. Một số trường hợp bệnh nhân cho thấy caffein và rượu bia làm tăng thêm triệu chứng đau đầu và chóng mặt.
  • Phòng và điều trị:

+ Tăng dần liều thuốc có thể ngăn ngừa tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương ở một số trường hợp.

+ Một số trường hợp tác dụng phụ sẽ tự thuyên giảm mặc dù bệnh nhân vẫn sử dụng thuốc.

+ Trong trường hợp tác dụng không mọng muốn quá nặng nề có thể giảm liều hoặc cắt thuốc và cho các loại thuổc giảm đau đầu, thuốc tăng tuần hoàn..7

Acid ilufenaminic

Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt thường là các triệu chứng thoáng qua và không nặng nề; rất hiếm các trường hợp phải cắt thuốc vì tác dụng phụ.

Chloroquin

Đứng đầu là các rối loạn về mắt (như: hoa mắt, nhìn mờ, rối loạn điềụ tiết, tăng nhãn áp, đọng thuốc ở giác mạc, bệnh võng mạc…) và về tai (như: ù tai, điếc, rối loạn thăng băng). Ngoài ra, chloroquin còn gây các triệu chứng mất ngủ, bồn chồn; ở các bệnh nhân dùng thuốc lâu dài có thể xuất hiện bệnh lý thần kinh – cơ. Cũng có trường hợp thấy có rối loạn tâm thần.

Điều trị: khi có các triệu chứng về mắt, tâm thần, thần kinh – cơ cần cắt thuốc ngay. Khi dùng thuốc cần theo dõi, kiểm tra mắt thường xuyên.

Muối vàng

Viêm thần kinh ngoại vi, viêm đa dây thần kinh là tác dụng không mong muốn quen thuộc của nhóm thuốc này nhưng trong thực tế gặp không nhiều; ngoài ra còn có thể thấy lắng đọng thuốc ở giác mạc.

Colchicin

Mất phản xạ gân xương và rối loạn cảm giác hai chi dưới. Trụy tim – mạch, liệt hô hấp hoặc có khi co giật kiểu động kinh là các biểu hiện tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của thuôc.

Thuốc thải acid uric (urikosurika)

Đau đầu, mệt mỏi.

0/50 ratings
Bình luận đóng