- Thăm dò dòng chảy qua van hai lá:
1.1. Siêu âm hai chiều (2D):
Mặt cắt để đánh giá bộ máy van hai lá là: Mặt cắt trục dọc và trục ngang cạnh ức trái; mặt cắt từ mỏm tim và dưới bờ sườn.
Từ mặt cắt trục dọc: van hai lá thanh mảnh, lá lớn (lá trước) nối tiếp với thành sau ĐMC và lá nhỏ (lá sau) nối tiếp với thành sau nhĩ trái. Trong thì tâm trương, van hai lá mở ra, khoảng cách hai bờ van được đo ở mặt cắt này. Trong thời kỳ tâm thu, van hai lá đóng lại, góc giữa thành sau ĐMC và lá lớn không vượt quá 30o, ở mặt cắt này có thể đo được khoảng cách từ các cột cơ sau đến bờ tự do của các lá van trong thì tâm thu.
Tại mặt cắt ngang: van hai lá giống như mõm cá mè; các mép van được đánh giá ở mặt cắt này.
Từ mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm đo được đường kính vòng van hai lá, trong kỳ tâm trương đường kính van hai lá là lớn nhất và đường kính vòng van hai lá nhỏ nhất vào giai đoạn tiền tâm thu. Tỷ lệ đường kính vòng van hai lá đo được ở tâm trương với chiều dài lá lớn van hai lá thông thường nhỏ hơn 1, khi tỷ lệ này > 1,3 người ta cho rằng có dãn thật sự vòng van hai lá.
Tại mặt cắt trục ngang cạnh ức trái thấy được hai cơ nhú trước.
Từ mặt cắt trục dọc cạnh ức và hai buồng tim từ mỏm có thể thấy được cột cơ sau.
Từ mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm thấy được cột cơ bên.
Các cơ nhú này có vai trò quan trọng trong đóng van hai lá. Khi các cơ nhú co, thông qua các dây chằng trung gian đã kéo căng các lá van hai lá làm chúng không bị lật vào trong nhĩ trái.
1.2. Siêu âm kiểu TM:
Siêu âm van hai lá kiểu TM được ghi từ mặt cắt trục dọc hoặc trục ngang cạnh ức trái với chùm tia siêu âm đặt ở ngang mức bờ tự do của các lá van.
Lá trước di động theo dạng chữ M với nhiều giai đoạn nối tiếp nhau: Giai đoạn DE cuối tâm thu, áp lực trong thất trái thấp làm mở van hai lá nhanh tương ứng với thời kỳ mở van đầu tâm trương (đổ đầy thất trái nhanh); giai đoạn EF: sau đó áp lực trong thất trái tăng dần, chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái giảm gây đóng nhẹ van hai lá giữa thì tâm trương (đoạn kết thúc giai đoạn đổ đầy thất trái nhanh), trong giai đoạn đổ đầy thất trái giữa tâm trương lá trước van hai lá giữ ở vị trí nửa mở. Tiếp theo tâm nhĩ co tống máu xuống thất trái gây mở lại van hai lá (tương ứng điểm A).
Tâm thất trái co làm áp lực trong thất trái tăng cao, chênh áp nhĩ trái – thất trái đảo ngược làm đóng van hai lá nhanh (đoạn AC).
Trong suốt giai đoạn tâm thu, van hai lá đóng kín (đoạn CD).
Lá sau van hai lá cũng di động tương tự lá trước nhưng ngược chiều nên có dạng chữ W.
1.3. Siêu âm – Doppler xung:
Dòng chảy tâm trương từ nhĩ trái xuống thất trái qua van hai lá được ghi trên các thiết đồ 4, 5 buồng tim từ mỏm, thiết đồ này có ưu điểm là chùm tia siêu âm hoàn toàn thẳng góc với dòng chảy. Sau khi xác định được hình ảnh 2D rõ nhất, cửa sổ Doppler được đặt giữa 2 lá van và ghi được một dòng chảy dương trong kỳ tâm trương và có hình chữ M.
Sóng đầu tiên ghi được là sóng E, tương ứng với dòng đổ đầy nhanh thất trái. Cuối tâm thu, áp lực của tâm thất trái giảm xuống thấp hơn áp lực ở tâm nhĩ trái, van hai lá mở ra, một dòng chảy qua van hai lá đổ đầy nhanh vao thất trái và tạo ra sóng E ở đầu tâm trương.
Vận tốc tối đa của sóng E ở người bình thường: người lớn dao động 0,6 – 1,3m/s (trung bình 0,9m/s); trẻ em dao động 0,8 – 1,3m/s (trung bình 1m/s).
Chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái giảm đi vào giữa tâm trương và vì vậy vận tốc dòng chảy qua van hai lá giảm nhanh. Sự giảm này được đo bằng dốc giảm tốc và thời gian giảm tốc của sóng E.
Sóng A: cuối tâm thu, tâm nhĩ trái bóp tống máu xuống thất trái làm tăng chênh áp nhĩ trái – thất trái tương ứng với sóng A của dòng chảy qua van hai lá.
Để thăm dò trong thời kỳ tâm thu: phải đặt cửa sổ Doppler lên phía trên van hai lá trong nhĩ trái. Bình thường không có dòng chảy chứng tỏ van hai lá đóng tốt hơn.
1.4. Siêu âm – Doppler liên tục:
Dòng tâm trương qua van hai lá cũng có thể ghi lại được trên Doppler liên tục ở thiết đồ ở mỏm tim. Hình ảnh là phổ “đặc” Doppler liên tục: dòng chảy ở mỏm tim, dòng từ nhĩ xuống thất, dòng qua lỗ van hai lá; dòng trong nhĩ trái.
Có thể đo được tích phân vận tốc theo thời gian của dòng chảy qua van hai lá (VTI: Velocity time integrale). Đây là quãng đường ảo của dòng máu đi qua lỗ van hai lá trong suốt thời kỳ tâm trương, nó cho ra một vận tốc tương ứng với vận tốc trung bình của dòng chảy qua van hai lá.
1.5. Siêu âm – Doppler màu:
Mỏm tim vẫn là thiết đồ tốt nhất để thăm dò: thấy dòng chảy tâm trương màu đỏ đi qua van hai lá đổ xuống thất trái.
Cũng có thể thăm dò ở thiết đồ cạnh ức trái và dưới mũi ức.
- Thăm dò dòng chảy qua van ba lá:
2.1. Siêu âm kiểu 2D:
Các thiết đồ thường dùng: mỏm tim; trong mỏm tim; cạnh ức trái trục ngang; dưới mũi ức.
Tại mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm thấy được lá trước và lá vách van ba lá. ở mặt cắt trục ngang cạnh ức trái thấy được lá trước và lá sau van ba lá. ở mặt cắt dưới sườn thấy được lá trước, lá vách và các dây chằng. ở người lớn khoẻ mạnh bình thường, tại mặt cắt cạnh ức trục ngang đường kính lớn nhất của vòng van ba lá trong thì tâm trương là 3 ± 0,34cm.
2.2. Siêu âm kiểu TM:
Thường sử dụng mặt cắt cạnh ức trái trục ngang, thường chỉ ghi được một phần của lá vách hoặc lá trước với những hình cánh chim hải âu.
Mặt cắt dưới bờ sườn có thể ghi được trên siêu âm kiểu TM hai trong ba lá van và có hình ảnh giống như van hai lá.
2.3. Siêu âm – Doppler xung:
Thiết đồ tốt nhất là trong mỏm. Trên thực tế thiết đồ này ít dùng cho 2D nhưng lại thuận tiện cho Doppler vì chùm tia siêu âm rất thẳng hướng với các buồng tim phải.
Giống như thăm dò van hai lá, ở đây cửa sổ Doppler được đặt giữa các lá van ba lá.
Dòng chảy tâm trương qua van ba lá về hình thái giống như dòng chảy qua van hai lá nhưng có vận tốc thấp hơn. ở người lớn bình thường, vận tốc tối đa từ 0,4 – 0,7m/s (trung bình 0,5m/s), ở trẻ em bình thường 0,5 – 0,8m/s (trung bình 0,6m/s).
Phổ của dòng chảy qua van ba lá gồm sóng E (dòng đổ đầy nhanh đầu tâm trương), phần giữa tâm trương và sóng A (dòng tâm nhĩ thu).
2.4. Siêu âm – Doppler liên tục:
Cũng giống như dòng chảy tâm trương qua van hai lá, dòng chảy tâm trương qua van ba lá cũng có thể ghi lại được trên Doppler liên tục, hình ảnh phổ “đặc”.
Doppler liên tục chủ yếu dùng để ghi lại phổ hở van ba lá và là phương tiện lý tưởng để đánh giá áp lực tâm thu ĐMP. Dòng hở van ba lá có phổ âm chiếm hết thời kỳ đóng van ba lá.
2.5. Siêu âm – Doppler màu:
Dòng tâm trương qua van ba lá có màu đỏ, còn dòng hở van ba lá có màu khảm xanh.
Tham khảo:
- Douglas H. King, E.O’Brian Smith, James C. Huhta, Howard P. Gutgesell, Mitral and tricuspid valve anular diameter in normal children determined by two-dimensional echocardiography, The American Journal of Cardiology Volume 55, Issue 6, 1 March 1985, Pages 787–789
2, Karchmer AW. Infectious endocarditis. In: Libby P, Bonow RO, Mann DL, Zipes DP, eds. Braunwald’s Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine. 8th ed. St. Louis, Mo: WB Saunders; 2007:chap 63.
3, Nishimura RA, Carabello BA, Faxon DP, et al. ACC/AHA 2008 Guideline update on valvular heart disease: focused update on infective endocarditis: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines endorsed by the Society of Cardiovascular Anesthesiologists, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol. 2008;52:676-685.
4, Fullerton DA, Harken AH. Acquired heart disease: valvular. In: Townsend CM, Beauchamp RD, Evers BM, Mattox KL, eds. Sabiston Textbook of Surgery. 28th ed. Philadelphia, Pa: Saunders Elsevier;2008:chap 62.
5, Connolly HM, Oh JK. Echocardiography. In: Bonow RO, Mann DL, Zipes DP, Libby P, eds. Braunwald’s Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine. 9th ed. Philadelphia, Pa: Saunders Elsevier;2011: chap 15.