SÀI ĐẤT
Herba Wedeliae
            Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây sài đất –Wedelia calendulacea Less., họ Cúc -Asteraceae.
Đặc điểm thực vật
            Sài đất là một loài cỏ sống dai, mọc bò. Thân lan tới đâu thì mọc rễ ở đấy, có thể cao hơn 50cm. Thân và lá có lông ráp. Lá gần như không cuống, mọc đối, hình bầu dục thon, hai đầu hơi nhọn, có lông cứng cả 2 mặt. Mép có răng cưa to và nông. Lá tươi vò có mùi như trám và để lại màu xanh đen ở tay, lá có thể ăn như rau húng nên nhân dân có nơi gọi là húng trám. Cụm hoa hình đầu màu vàng, có cuống dài 5-10cm mọc ở kẽ lá hay ngọn cành. Cây sài đất trước đây mọc hoang, hiện nay được trồng tại nhiều nơi ,trồng bằng những mẩu thân, rất dễ sống. Đừng nhầm lẫn với cây lá lưỡi –Lippia nodiflora L., họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae và cây sài lan –Tridax procumbens L. họ Cúc – Asteraceae
Thành phần hóa học
            Cây chứa 1 ít tinh dầu, nhiều muối vô cơ, có vị mặn (độ tro toàn phần đến 20%) Một dẫn chất thuộc nhóm coumestan là wedelolacton đã được biết .
Vi phẫu:
Lá: biểu bì trên và dưới có lông che chở đa bào chứa nang thạch, biểu bì dưới có nhiều lỗ khí. Sát biễu bì, trong phần gân giữa có hai đám mô dày góc. Một bó liber gỗ to nằm giữa.
Bột: màu lục xám, vị hơi mặn. Lông che chở đa bào, chứa nang thạch, đầu nhọn, gốc phình, bề mặt sần sùi, xung quanh gốc có các tế bào biểu bì xếp thành hình hoa thị. Các mảnh biểu bì có thành ngoằn ngoèo mang lông che chở và lỗ khí. Các mảnh mạch chấm. Các đặc điểm của hoa như mảnh cánh hoa, hạt phấn … hầu như rất ít gặp trên dược liệu thu mua.
Định tính (theo Dược điển VN)
            Cắt nhỏ 5g dược liệu cho vào bình, thêm 50ml cồn, lắc đều. Để qua đêm, lọc. Cô cách thủy dịch lọc còn 5-6ml (dung dịch A).
            1ml dung dịch A thêm 3 giọt HCl đậm đặc và một ít bột kẽm. Đun sôi. Dung dịch từ màu xanh sẽ chuyển sang màu đỏ da cam.
            1ml dung dịch A thêm 1-2 ml dung dịch natri carbonat 10%, thêm 3-4ml nước. Đun sôi, để nguội rồi thêm 3 giọt thuốc thử Diazo sẽ xuất hiện màu đỏ thắm. Đem dung dịch kiềm hóa bằng 1 giọt natri hydroxyd 10%, dung dịch chuyển sang vàng.
            Có thể dựa vào sự hòa tan khác nhau khi mở vòng và đóng vòng lacton (xem phần đại cương).
Tác dụng và công dụng
            Invitro thấy tác dụng kháng khuẩn của sài đất thấp nhưng thực tế trên lâm sàng thấy có tác dụng chữa khỏi những bệnh viêm nhiễm .
            Wedelolacton có tác dụng estrogen.
            Cây không có độc tính.
            Sài đất dùng để chữa những bệnh viêm nhiễm như viêm tuyến sữa, viêm bàng quang, viêm tai mũi họng, mụn nhọt, lở loét , phòng và chữa rôm sẫy.
            Dùng tươi: 100g rửa sạch, giã hoặc xay (bằng máy xay hoa quả ), ép lấy nước uống, bã dùng đắp nơi sưng đau, có nơi còn dùng nấu canh ăn để chữa bệnh.

            Có thể chế thành sirô một mình sài đất hoặc phối hợp với kim ngân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
0/50 ratings
Bình luận đóng