Nhận định chung
Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận, niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.
Nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản rồi đến đài bể thận, hoặc do đường máu đưa đến khi có nhiễm trùng huyết. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là Gram âm…
* Vi khuẩn gây bệnh:
+ Vi khuẩn Gram (-): thường gặp nhất E. Coli, sau đó là Klebsiella, Proteus mirabilis, Enterobacter…
+ Vi khuẩn Gram (+): ít gặp dưới 10%: Enterococcus, Staphylococcus…
* Yếu tố thuận lợi:
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng trong trường hợp trào ngược bàng quang – niệu quản, sau khi soi bàng quang – niệu quản, chụp thận ngược dòng (UPR).
+ Sau phẫu thuật hệ tiết niệu.
+ Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi, khối u, hội chứng chỗ nối, xơ sau phúc mạc, hẹp bể thận niệu quản và có thai…
+ Có ổ viêm khu trú: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm trực tràng, viêm ruột thừa, viêm phần phụ…
Phác đồ điều trị viêm thận bể thận cấp
Nguyên tắc điều trị
Nếu sốt cao rét run cần điều trị nội trú. Các trường hợp nhẹ có thể điều trị và theo dõi ngoại trú. Cần cấy vi khuẩn niệu, máu (nếu có sốt cao) trước khi bắt đầu dùng kháng sinh. Trong khi chờ đợi kết quả cấy vi khuẩn có thể bắt đầu dùng kháng sinh ngay. Nếu sau 3 – 5 ngày điều trị, triệu chứng lâm sàng không đỡ cần điều chỉnh kháng sinh theo kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ.
Đối với viêm thận bể thận không biến chứng:
Kháng sinh trong 7 – 14 ngày bằng đường uống nếu triệu chứng không nặng:
+ Amoxicilin + acid clavulanic (ức chế Beta – lactamase): 500 mg x 3 viên/ ngày, chia 3 lần. Nếu tình trạng nặng chuyển đường tiêm tĩnh mạch: 1 g x 2 lọ/ ngày, chia 2 lần.
+ Cephalosporin (thế hệ 2, thế hệ 3): Cefuroxime 250mg x 2 viên/ ngày, chia 2 lần cách nhau 12h.
+ Trimethoprim – sulfamethoxazol: 480 mg x 4 viên chia 2 lần cách nhau 12 h.
+ Fluoroquinolone: nhóm này cần lưu ý không cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, không cho trẻ em < 15 tuổi, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Thận trọng với bệnh nhân suy gan:
Norfloxacin 400 mg x 2 viên chia 2 lần hoặc
Ofloxacin 200mg x 2 viên chia 2 lần.
Kết hợp giảm đau chống co thắt: Nospa, Buscopan, Baralgin..
Uống nhiều nước hoặc truyền dịch đủ để đảm bảo lượng nước tiểu nhiều ≥ 1500 – 2000 ml/24h.
Nếu tình trạng lâm sàng không tiến triển tốt (hội chứng nhiễm trùng rõ, vẫn sốt, tiểu đục, đau, mất nước……) nên chuyển vào điều trị nội trú hoặc lên tuyến trên.
Kháng sinh đường tiêm khi nặng
+ Amoxy/ hoặc Ampicillin 1 g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch x 10 – 14 ngày. Hoặc:
+ Cephalosporin (thế hệ 2, thế hệ 3): 10 – 14 ngày
Cefuroxime 750 mg x 3 lọ chia 3 lần/ngày tiêm tĩnh mạch, hoặc:
Cefotaxime 1g x 3 lần/ ngày chia 3 lần tiêm tĩnh mạch, hoặc
Ceftriaxone 1g / ngày tiêm tĩnh mạch, hoặc
Cefoperazone 1-2g x 2 lần/ngày tiêm tĩnh mạch Hoặc
+ Fluoroquinolone đường uống: trong 3 – 7 ngày, có thể
Norfloxacin 400 mg x 2 viên chia 2 lần/ hoặc
Ofloxacin 200mg x 2 viên chia 2 lần trong. Có thể truyền 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống tiếp.
Cần lưu ý: thuốc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn và không được dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi.
+ Kết hợp với 1 thuốc trong các thuốc trên với Aminoglycoside tiêm tĩnh mạch (TM) hoặc tiêm bắp (TB): 4 – 6 mg/kg/24h. Thận trong với người già, cần giảm 1/2 liều ở người suy thận có mức lọc cầu thận dưới 30ml/ph.
Nếu cấy nước tiểu có trực khuẩn Gram âm (-):
Cephalosporin thế hệ 3 hoặc fluoroquinolone.
Nếu cấy nước tiểu có vi khuẩn Gram dương (+):
Ampcillin 1g x 6 lần/ mỗi 4 h tiêm tĩnh mạch.
Nếu không có biến chứng, hết sốt:
Từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 14 chuyển sang kháng sinh đường uống. Kháng sinh duy trì trong 3 tuần kể cả khi diễn biến lâm sàng đã được cải thiện nhanh chóng. Cần cấy nước tiểu kiểm tra lại sau 1 tuần ngừng thuốc.
Nếu vẫn sốt, vi khuẩn niệu tồn tại 48h đến 72h, hoặc tiếp tục có dấu hiệu nhiễm trùng sau 3 ngày điều trị:
Cần tìm kiếm tắc nghẽn, ổ nhiễm trùng lan rộng hoặc hình thành ổ áp xe thận. Siêu âm, chụp cắt lớp (CT) thận có thể phát hiện được vị trí tắc nghẽn và ổ áp xe quanh thận để có chỉ định ngoại khoa dẫn lưu.
Ngoài các thuốc kháng sinh cần phối hợp thêm:
Bù đủ dịch bằng đường uống và hoặc đường truyền tĩnh mạch: NaCl 9%o hoặc Ringer 5%, Glucose 5% đảm bảo lượng nước tiểu > 50 ml/h.
Giảm đau, giãn cơ trơn khi đau: Phloroglucinol hydrate, trimethylphloroglucinol: spasfon viên uống – đặt, ống tiêm x 4 lần/ngày. Papaverine hydrochloride viên uống, ống tiêm x 2-3 lần/ngày. Tiemonium metylsulfate: Visceralgine viên uống, ống tiêm x 1 – 3 lần/ngày.
Một số trường hợp không điển hình:
Cấy vi khuẩn không mọc: do tắc nghẽn nước tiểu hòan toàn vi khuẩn không di chuyển được hoặc đã dùng kháng sinh trước đó. Chỉ định chụp UIV cấp có thể được đặt ra để xác minh chẩn đoán.
Diễn biến lâm sàng không thuận lợi mặc dù đã điều trị: tình trạng tòan thân không cải thiện hơn, chưa cắt sốt có chỉ định chụp UIV cấp để xem xét điều trị can thiệp ngoại khoa.
Một số trường hợp cần lưu ý:
Viêm thận bể thận cấp ở người có thai:
+ Thường gặp ở 3 tháng cuối.
+ Thận trong khi sử dụng thuốc kháng sinh. Có thể dùng nhóm Sulfamide, penicilline (amoxicillin).
+ Không chỉ định chụp X quang.
+ Trường hợp đài bể thận giãn kèm theo không đáp ứng thuốc cần xem xét chụp UIV để tìm nguyên nhân gây tắc nghẽn cơ giới và thận trọng chỉ định ngoại khoa.
+ Mọi thăm dò hình thái khác chỉ tiến hành sau khi đẻ.
Viêm thận bể thận cấp tái phát nhiều lần:
+ Mỗi lần tái phát sẽ làm biến dạng đài thận, tái phát nhiều lần sẽ gây xơ hóa và teo nhu mô thận.
+ Nên điều trị kháng sinh kéo dài để dự phòng tái phát và tìm nguyên nhân
Viêm thận bể thận cấp vô niệu:
+ Có thể do tắc nghẽn ở thận duy nhất có chức năng hoạt động hoặc do sốc nhiễm khuẩn.
+ Cả hai trường hợp đều rất nặng và tiên lượng tử vong cao.
+ Giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn là chỉ định cấp cứu.
Theo dõi sau giai đoạn điều trị
Nếu đáp ứng thuốc tốt và không còn triệu chứng lâm sàng, cấy vi khuẩn sau 5 ngày ngừng thuốc nếu không mọc coi như đã khỏi.
Nếu không đáp ứng tốt, sau 2 tuần điều trị cần thiết: X-quang, cấy lại nước tiểu để xét can thiệp sỏi và áp xe quanh thận nếu có.
Nếu không có bất thường ở hệ tiêt niệu: điều trị lại bằng kháng sinh khác phối hợp trong 2 tuần.
Nếu bệnh nhân tái phát với vi khuẩn cùng loại: tiếp tục điều trị 6 tuần.
Điều trị dự phòng
Cần điều trị triệt để khi có nhiễm khuẩn tiết niệu dưới.
Điều trị sớm các nguyên nhân gây nghiễm khuẩn tiết niệu, gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
Uống đủ nước hàng ngày, không nhịn tiểu.