Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý ác tính của tế bào gan, hiện nay ung thư biểu mô tế bào gan là nguyên nhân đứng hàng thứ ba gây tử vong vì ung thư trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan là cao nhất ở châu Á và châu Phi, nơi có tỉ lệ mắc viêm gan vi rút B và C cao. Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan là bệnh phổ biến, ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan chuẩn theo tuổi ở nam giới là 22,6/100.000 dân, đứng hàng thứ 3; Ở nữ giới là 6,3/100.000 dân, đứng hàng thứ 8. 2.
Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu. Ngoài ra còn có một số yếu tố nguy cơ khác như nhiễm độc tố aflatoxin, dioxin.
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol
Nguyên tắc chung
Bơm dược chất phóng xạ 131I -Lipiodol qua ống thông (catheter) vào động mạch nhánh nuôi khối u gan. Phức hợp dược chất phóng xạ lipiodol này có cấu trúc phân tử lớn đến tổ chức ung thư, lưu lại đó nhiều mà thoát ra rất ít. Tia bêta từ các hạt nhân phóng xạ 131I sẽ tiêu diệt các tế bào bệnh. Đồng thời ở thời điểm đó, liều phóng xạ tối đa đối với tổ chức gan lành, phổi, tuỷ xương ở mức cho phép và chấp nhận được.
Chỉ định
Người bệnh có chẩn đoán xác định ung thư gan nguyên phát không còn chỉ định phẫu thuật.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
Thời gian sống thêm ít hơn 1 tháng.
Tiền hôn mê gan.
Ung thư gan giai đoạn cuối.
Dị ứng với thuốc cản quang.
Chống chỉ định tương đối
Không thể cách ly người bệnh.
Rối loạn đông máu không kiểm soát được.
Suy thận cấp hoặc mãn tính với mức lọc cầu thận < 30ml/phút.
Các bước tiến hành
Chuẩn bị người bệnh: các thầy thuốc cần giải thích những lợi ích có thể mang lại do được điều trị bằng phương pháp này, thông báo các tai biến và tác dụng phụ có thể có của việc bơm thuốc vào động mạch gan. Người bệnh phải đồng ý và ký cam kết xin được điều trị bằng phương pháp này.
Bác sỹ điện quang can thiệp thực hiện chụp động mạch gan. Bác sỹ Y học hạt nhân làm kỹ thuật can thiệp trực tiếp bơm thuốc phóng xạ chậm qua ống thông vào động mạch gan tới động mạch nuôi u.
Liều điều trị trung bình là 2,22 GBq (60 mCi).
Đánh giá kết quả:
+ Giảm kích thước khối u.
+ Thời gian sống thêm.
+ Các tác dụng phụ toàn thân cũng như tại chỗ.
+ Xét nghiệm: men gan sau 24 giờ, 1 tuần, 1 tháng hoặc 3 tháng; nồng độ AFP – Về an toàn phóng xạ: người bệnh cần cách ly 1 – 2 tuần. Tránh mang thai trong thời gian ít nhất là 4 tháng từ khi điều trị.
Biến chứng và xử trí
Biến chứng sớm: sốt (29%), đau vị trí tiêm (12,5%), viêm phổi cấp (0,5%). Xử trí: hạ sốt, giảm đau, corticoid, kháng sinh.
Biến chứng muộn: Hạ bạch cầu vừa và nặng. Xử trí: kháng sinh, corticoid, thuốc kích bạch cầu.