Nhận định chung
Gọi là sơ sinh già tháng khi mang thai > 42 tuần (294 ngày tính từ ngày đầu của kinh cuối).
Chiếm gần 6% (3 – 14%).
Ngoài một số trường hợp không rõ nguyên nhân, ngoài ra có thể gặp:
Đa thai không bằng nhau (Nulliparity).
Béo phì.
Thai nhi nam.
Vô não.
Ba nhiễm sắc thể 16 và 18.
Hội chứng Seckel (bird-head dwarfism)
Nguy cơ bệnh lý: Hít phân su, thiểu ối, nhịp tim thai không ổn định trong chuyển dạ, thai lớn, chỉ số Apgar thấp và tổn thương lúc đẻ.
Hội chứng già tháng
Trẻ già tháng có thể giảm trọng lượng nhưng chiều dài và chu vi vòng đầu bình thường. Có thể được xếp loại như sau:
Độ 1
Da khô, nứt, bong, lỏng lẻo và nhăn.
Biểu hiện suy dinh dưỡng.
Giảm mô dưới da.
Mắt mở và linh lợi.
Độ 2
Toàn bộ đặc trưng của độ 1.
Dịch ối có phân su.
Suy thai (một số trường hợp).
Độ 3
Các dấu hiệu của độ 1 và độ 2.
Dính phân su ở dây rốn và móng tay chân do dịch ối nhuộm phân su kéo dài.
Nguy cơ cao thai lưu, tử vong trong đẻ và sau đẻ.
Phác đồ điều trị các vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh già tháng
Điều trị trước đẻ
Đánh giá cẩn thận chính xác tuổi thai, qua siêu âm thai.
Đánh giá trước đẻ bởi khám và theo dõi thai tốt bắt đầu giữa 41- 42 tuần. Khám đánh giá thai không tốt, có chỉ định cho đẻ.
Điều trị trong đẻ
Theo dõi thai, chuẩn bị hồi sức tốt, thực hiện hồi sức trường hợp nước ối có phân su đúng cách ( xem bài Hội chứng hít phân su).
Điều trị sau đẻ
Đánh giá đối với các vấn đề khác.
Các bất thường bẩm sinh.
Suy thai.
Tăng áp lực động mạch phổi tồn tại.
Hội chứng hít phân su.
Hạ đường máu + Hạ can xi máu.
Đa hồng cầu.
Chú ý để hỗ trợ dinh dưỡng thích hợp.