Nhận định chung
Trẻ non tháng là trẻ được sinh ra trước 37 tuần thai và có thể sống được. Trẻ thấp cân là trẻ có cân nặng 32 – 37 tuần, cân nặng > 1500g – 2500g. Những trẻ này vẫn tử vong cao vì thiếu chăm sóc cơ bản như: giữ ấm, nuôi dưỡng sữa mẹ, vệ sinh phòng – chống nhiễm khuẩn. Khoảng 10 – 13% trẻ 28 – 32 tuần ở những nước thu nhập thấp > 1/2 số trẻ này bị tử vong nhưng vẫn có thể cứu được với những chăm sóc có khả thi, không kể hồi sức tích cực như thở máy.
Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng
Hồi sức sơ sinh sớm và đầy đủ
Các chuyên gia khuyến cáo hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong. Riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút thì trẻ nhanh chóng xấu đi và có thể dẫn đến tử vong.
Giữ ấm
Biện pháp đơn giản là lau khô, sưởi ấm, quấn tã, đội mũ, hoãn tắm lần đầu ít nhất 6h, thực hiện liệu pháp Kangaroo.
Trang thiết bị làm ấm như: đệm ấm, giường sưởi, đèn sưởi, lồng ấp tại khoa Sơ sinh.
Túi Nilon bọc cho trẻ cực kỳ non tháng tránh bay hơi mất nhiệt
Hỗ trợ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng tĩnh mạch: Lượng dịch đưa vào được tính theo công thức: ∑ lượng dịch đưa = ∑ lượng ăn + ∑ truyền + ∑ thuốc pha+ ∑ mất nước khác.
Công thức tính cụ thể: ∑dịch truyền = ∑ dịch protid +∑ lipid+ ∑ glucid +∑ điện giải+ ∑ dịch tiêm.
Nhu cầu tăng: chiếu đèn + 20%, lồng ấp + 10%, sốt tăng 10C tăng lên 10 – 20%.
Nhu cầu giảm 10 – 20%: ngạt chu sinh, suy tim, còn ống động mạch, suy thận không do giảm thể tích tuần hoàn.
Dinh dưỡng đường tiêu hóa: Không chống chỉ định trẻ < 32 tuần, bắt đầu sớm, ưu tiên sữa mẹ.
Số lượng sữa: ngày 1: từ 20-30ml/kg/24 giờ những ngày tiếp theo tăng trung bình 20ml/kg/ngày đến ngày 7 ≈ 140ml/kg. Từ tuần 2 trở đi tăng dần 10ml/kg/ngày tới khi đạt 200ml/kg/ngày.
Hướng dẫn chung: Trẻ < 1000g : tăng 10 ml/kg/ngày Trẻ 1000-1500g : tăng 20ml/kg/ngày Trẻ ≥1500g : tăng 20-30ml/kg/ngày.
Cách cho ăn: < 1000g cho ăn 2h/1bữa, ≥ 1000g cho 3h/1 bữa để kích thích nhu động đường ruột, chỉ dùng bơm máy hoặc nhỏ giọt trong 1 số trường hợp đặc biệt như: Giảm nhu động ruột kéo dài, kém dung nạp tiêu hóa.
Theo dõi dấu hiệu không dung nạp:
– Trớ sữa, bụng chướng vòng bụng tăng > 2cm. Đổi màu da bụng, phân máu, cung lượng phân tăng.
– Triệu chứng toàn thân xấu như cơn ngừng thở, cơn tím, tim chậm, li bì Kiểm tra dịch dạ dày và xử trí:
+ Nếu ≥ 50% thể tích cho ăn, mới xuất hiện dịch xanh, dịch dạ dày đỏ nâu, 30- 50% dịch ăn x 3 lần liên tục – nhịn ăn, theo dõi viêm ruột hoại tử.
+ 30 – 50% thể tích toàn trạng tốt- bơm lại dạ dày, giảm lượng sữa bằng dịch dư.
+ < 30% thể tích hay ≤ 3ml nuôi ăn tối thiểu, lâm sàng ổn định – bơm lại dạ dày, giảm lượng sữa bằng dịch dư.
Chú ý: kiểm tra bằng xilanh nhỏ 5ml, gẩy nhẹ bằng ngón tay cái tránh hút áp lực cao.
Chống nhiễm khuẩn
Rửa tay bằng xà phòng với nước sạch, lau khô trước khi tiếp xúc.
Vệ sinh môi trường, trang thiết bị y tế, hàng tháng bằng thuốc sát trùng. Tránh việc tách mẹ không cần thiết và nằm chung giường, lồng ấp với trẻ khác. Điều trị kháng sinh những trẻ có dấu hiệu nhiễm khuẩn, những trẻ phải can thiệp xâm lấn như đặt nội khí quản, nuôi dưỡng tĩnh mạch, thở CPAP mũi.
Chống suy hô hấp
Thở Oxy liệu pháp khi trẻ có suy hô hấp.
Sử dụng sớm CPAP ngay từ giờ đầu với áp lực 6 – 7 CmH20 với trẻ 32 tuần trở xuống cho hiệu quả cao.
Surfactan sử dụng để điều trị thiếu hụt Surfactan ở trẻ non tháng liều 100mg/kg bơm nội khí quản, 3-5 tư thế ngửa, nghiêng phải, trái, đầu cao, thấp.
Thở máy khuyến cáo nên dùng chế độ kiểm soát áp lực với PIP xấp xỉ 20cmH20 và PEEP xấp xỉ 5cmH20.
Điều trị vàng da
Thăm khám hàng ngày phát hiện vàng da để điều trị.
Tuần đầu không nên cho trẻ < 13g trong 24 giờ đầu. Sau 1 tuần: Hb < 8g%. – Cho trẻ uống sắt 2 – 4 mg/kg/d sau 2 tuần.
Tiêm hỗ trợ Erythropoietin liều 300IU/kg, tuần 3 lần.
Sử dụng Corticoid và thuốc khác giai đoạn sơ sinh
Khuyến cáo: mặc dù có ít hiệu quả trong thời gian ngắn, không có bằng chứng giảm tử vong và loạn sản phổi, hơn nữa tăng tỷ lệ bại não, chậm phát triển thần kinh và thể chất. Vì vậy sử dụng Corticoid sau sinh nên hạn chế.
Nếu trẻ phải thở máy kéo dài >1 tuần, nhu cầu Oxy không giảm dùng Corticoid có tăng tỷ lệ cai máy thành công.
Một số áp dụng ở nước phát triển nhưng chưa được khuyến cáo toàn cầu vì thiếu bằng chứng liên hệ tại nước nghèo. Ví dụ: sử dụng Cafein Citrate để giảm nguy cơ ngừng thở.