Bệnh Parkinson – triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán

Dịch tễ học. Bệnh Parkinson lần đầu tiên được James Parkinson (1817) mô tả dưới một bệnh cảnh liệt rung (shaking palsy) ở người già và từ đó đến nay, chứng bệnh này được mang tên ông. Đây là một bệnh thuộc nhóm thoái hoá thần kinh, chiếm tỉ lệ 1/1000 ở các quốc gia châu Âu. Tỉ lệ này tăng lên theo hàm số mũ ở những người trên 50 tuổi và chiếm 1,5% đối với những người trên 65 tuổi. Không có sự khác biệt về tỉ lệ … Xem tiếp

Điều trị bệnh Parkinson

Việc điều trị bệnh Parkinson có hai hướng chính: bằng thuốc và không bằng thuốc. Các phương pháp không dùng thuốc bao gồm chế độ ăn, hồi phục chức năng, phẫu thuật định vị, tâm lý liệu pháp. Các phương pháp dùng thuốc bao gồm các thuốc dopaminergic (L-dopa và các thuốc chủ vận của hệ dopaminergic, các thuốc ức chế men dị hoá dopamine) và các thuốc không thuộc hệ dopaminergic (kháng cholinergic, các thuốc tác động vào các chất truyền đạt thần kinh khác). 4.1.    Cơ sở lý … Xem tiếp

BROMOCRIPTIN – Richter – Bromocriptin mesylate 2,5 mg

Bromocriptin hoạt động như là chủ vận thể dopamine ở vùng dưới đồi và tuyến yên để giảm sự tăng tiết prolactin, tái khởi động chu kỳ kinh nguyệt bình thường và điều hòa rối loạn các chức năng sinh sản kèm theo prolactin huyết cao, phòng ngừa và chặn đứng việc tiết sữa. Ở các bệnh nhân to đầu chi, bromocriptin làm giảm nồng độ quá cao của hormon tăng trưởng qua đó ảnh hưởng thuận lợi đến các triệu chứng lâm sàng và sự dung nạp glucose. Thuốc … Xem tiếp

Madopar (Modopar)

Thuốc Madopar Mục lục MADOPAR (MODOPAR) THÀNH PHẦN DƯỢC LỰC DƯỢC ĐỘNG HỌC CHỈ ĐỊNH CHỐNG CHỈ ĐỊNH THẬN TRỌNG LÚC DÙNG LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ TƯƠNG TÁC THUỐC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG QUÁ LIỀU MADOPAR (MODOPAR) viên nén 250 mg: hộp 100 viên. viên nang phóng thích chậm 125 mg: hộp 100 viên. viên nang 250 mg: hộp 60 viên. THÀNH PHẦN   cho 1 viên nén (Madopar) Levodopa 100 mg Benserazide chlorhydrate tính theo benserazide 25 mg   … Xem tiếp