Hội chứng kích thích đại tràng là bệnh đại tràng không đặc hiệu góp phần vào các rối loạn chức năng ruột và là các nguyên nhân đầu tiên gây đau bụng và rối loạn nhu động ruột.

NGUYÊN NHÂN

Trẻ nhỏ

  • Bất thường về vận động của ruột.
  • Bất thường về bài tiết của ruột.
  • Mất cân bằng vi khuẩn chí đường ruột.

Các yếu tố khởi phát: thức ăn (sữa, thức ăn sống, kem, cam quýt), lạnh, sang chấn tinh thần, dùng kháng sinh.

Trẻ lớn

  • Không dung nạp thức ăn.
  • Khẩu phần ăn không cân đối.
  • Các yếu tố tâm thần.

Các yếu tố khởi phát: thức ăn, yếu tố tâm thần (thường có tính chất gia đình, không sốt, không, gày sút, không ảnh hưởng toàn trạng, không nôn), ăn tốt.

Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng ruột kích thích chung cho các lứa tuổi: tính chất gia đình hoặc di truyền, nhiễm vi khuẩn hoặc virus đường ruột, tăng mẫn cảm thức ăn, chế độ ăn ít chất xơ mà chủ yếu là glucid, khẩu phần bữa ăn, dùng thuốc giảm bài tiết acid kéo dài.

CHẨN ĐOÁN

Trẻ nhỏ

ỉa chảy mạn tính, tiến triển từng đợt phân lỏng đôi khi có nhày và thức ăn chưa tiêu hóa.

Xen kẽ với các giai đoạn táo bón.

Có thể có đau bụng.

Ăn tốt (đôi khi có giảm một chút trong giai đoạn đau bụng gia tăng).

Biểu đồ tăng trưởng bình thường.

Toàn trạng tốt, các chỉ số nhân trắc bình thường.

Da có màu betacaroten.

Cơ không quá chắc và cũng không nhẽo.

Bụng không chướng, đôi khi có tiếng óc ách.

Trẻ lớn

Toàn trạng tốt.

Khám lâm sàng bình thường.

Đôi khi đau bụng kiểu co thắt đại tràng.

Đôi khi bụng chướng hơi nhẹ.

XÉT NGHIỆM

Xét nghiệm thường không có giá trị vì đây là một bệnh cảnh lành tính trong phần lớn các trường hợp, chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chỉ tiến hành trong trường hợp nặng hoặc lâm sàng không điển hình.

Trẻ nhỏ

Cấy phân, tìm ký sinh trùng trong phân (nếu nghi ngờ nhiễm trùng).

Xét nghiệm về hấp thu: mỡ trong phân, tổng phân tích tế bào máu, folic, sắt, test xylo, sinh thiết ruột.

Xét nghiệm về dị ứng tiêu hóa: test dung nạp sữa, test lẩy da, test áp, test không dung nạp lactose (test thở) nếu thức ăn là yếu tố khởi phát.

Nội soi đại tràng sigma và trực tràng và sinh thiết nếu nghĩ đến viêm đại tràng.

Các xét nghiệm về vận động ruột và đại tràng đối với các trường hợp nặng và để tiến hành điều trị thuốc điều hòa nhu động.

Trẻ lớn

Cấy phân, tìm ký sinh trùng phân.

Chụp bụng không chuẩn bị và siêu âm bụng để loại trừ u bụng (nếu có đau bụng).

Xét nghiệm không dung nạp lactose: test lẩy da, test áp, test thở.

Xét nghiệm viêm nhiễm: tổng phân tích tế bào máu, máu lắng Nội soi đại tràng và hồi tràng, nội soi tiêu hóa trên để loại trừ bệnh lí viêm (nếu các biểu hiện thường xuyên, máu trong phần hoặc toàn trạng không tốt).

Xét nghiệm về vận động chỉ dành cho các trường hợp nặng.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Trẻ nhỏ

  • ỉa chảy do kém hấp thu.
  • Không dung nạp sữa bò hoặc gluten.
  • Viêm đại tràng nhiễm trùng hoặc miễn dịch dị ứng.

Trẻ lớn

  • Các nguyên nhân đau bụng mạn tính khác như: khối u, bệnh thận.
  • Bệnh viêm ống tiêu hóa: bệnh Crohn, viêm đại tràng.

ĐIỀU TRỊ

Trẻ nhỏ

Chế độ ăn: hạn chế lactose, chất xơ ngắn (rau xanh xay nhỏ nấu chín, hoa quả nấu chín), khẩu phần cân đối protid – glucid – lipid, tránh hoa quả chua và sống.

Không thực hiện chế độ ăn quá ngặt nghèo, không có gluten khi chưa có bằng chứng không dung nạp gluten, hoặc ăn chỉ ăn cà rốt.

Các thuốc điều hòa nhu động: debridat.

Các thuốc bọc niêm mạc: smecta.

Điều chỉnh mất cân bằng vi khuẩn đường ruột (đặc biệt trong trường hợp dùng kháng sinh).

Điều trị nấm Candida nếu có phát hiện thấy nấm.

Không dùng imodium liều cao.

Trẻ lớn

Chế độ ăn: hạn chế lactose, rau và hoa quả nấu chín, tránh hoa quả chua, dầu mỡ, đồ ăn chiên rán.

Thuốc điều hòa nhu động: debridat, thuốc chống co thắt: thuốc chẹn calci, dicetel (pinaverium bromide), duspatalin.

Thuốc bọc niêm mạc: smecta.

Điều trị táo bón: thuốc bôi trơn ống tiêu hóa, uống nhiều nước, thuốc điều hòa nhu động.

Tư vấn chuyên khoa tâm thần khi cần thiết.

TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

Nói chung, hội chứng kích thích đại tràng có tiến triển và tiên lượng tốt. Do vậy, can thiệp điều trị nên ở mức tối thiểu để cải thiện triệu chứng và tránh xa tác dụng phụ.

0/50 ratings
Bình luận đóng