Mục lục
LIPOFUNDIN MCT/LCT 10% – 20%
dịch truyền 10%: chai 100 ml, 250 ml, 500 ml.
dịch truyền 20%: chai 100 ml, 250 ml, 500 ml.
THÀNH PHẦN
Lipofundin MCT/LCT 10%:
cho 1000 ml dịch truyền | |
Dầu đậu nành | 50 g |
Triglyceride chuỗi trung bình | 50 g |
Phospholipide lòng đỏ trứng | 12 g |
Glycerol | 25 g |
Nước tiêm truyền vừa đủ | 1000 ml |
Phosphate (mmol/l) | 14,5 |
Giá trị năng lượng: | |
(kJ/l) | 4430 |
(kcal/l) | 1058 |
Áp suất thẩm thấu | 345 mOsmol/l |
Lipofundin MCT/LCT 20%:
cho 1000 ml dịch truyền | |
Dầu đậu nành | 100 g |
Triglyceride chuỗi trung bình | 100 g |
Phospholipide lòng đỏ trứng | 12 g |
Glycerol | 25 g |
Nước tiêm truyền vừa đủ | 1000 ml |
Phosphate (mmol/l) | 14,5 |
Giá trị năng lượng: | |
(kJ/l) | 7900 |
(kcal/l) | 1908 |
Áp suất thẩm thấu | 380 mOsmol/l |
TÍNH CHẤT
Lipofundin MCT/LCT là một nhũ dịch béo vô trùng, chứa triglycerid chuỗi dài (LCT) và chuỗi trung bình (MCT) với tỷ lệ 1:1, không có chí nhiệt tố, dùng để tiêm truyền. Nhũ dịch có pH dao động trong khoảng 6,5-8,5.
Nhũ dịch chứa dầu đậu nành là sản phẩm tự nhiên đã được tinh chế chứa triglyceride trung tính trong đó phần lớn là những acid béo không no.
Triglyceride chuỗi trung bình (MCT) là hỗn hợp những triglyceride trung tính gồm khoảng 60% caprylic acid và 40% capric acid.
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
- Lipofundin MCT/LCT cung cấp năng lượng và acid béo không no thiết yếu cho những bệnh nhân cần nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Triglyceride chuỗi trung bình (MCT) được thanh thải nhanh hơn và oxy hóa tạo năng lượng hoàn toàn hơn triglyceride chuỗi dài (LCT). Do đó, MCT được xem như một nguồn cung cấp năng lượng lý tưởng cho cơ thể đặc biệt trong những trường hợp sự oxy hóa của LCT bị suy giảm như do thiếu hụt carnitin hay do giảm hoạt động của enzym carnitin palmitoyl
- Triglyceride chuỗi dài (LCT) cung cấp những acid béo không no để ngăn ngừa và điều chỉnh về mặt lâm sàng những rối loạn sinh hóa do thiếu acid béo thiết yếu
- Phosphatid chứa phospholipid của lòng đỏ trứng liên quan đến sự thành lập cấu trúc màng tế bào và những chức năng sinh học khác.
- Glycerol chuyển hóa tạo năng lượng hay được dự trữ dưới dạng glycogen và chất béo.
CHỈ ĐỊNH
Cung cấp năng lượng cho bệnh nhân nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Khi sự dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày, Lipofundin MCT/LCT ngăn ngừa các biểu hiện lâm sàng của sự thiếu hụt các acid béo thiết yếu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ở bệnh nhân có những biểu hiện rối loạn chuyển hóa lipid như tăng lipid máu bệnh lý, thận hư nhiễm mỡ, viêm tụy cấp kèm tăng lipid máu.
Các chống chỉ định khác: tình trạng nhiễm toan máu do nhiễm ceton, tình trạng thiếu oxy máu, thuyên tắc, sốc cấp.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
Thận trọng ở bệnh nhân trong tình trạng nhiễm toan, bệnh gan trầm trọng, bệnh phổi, nhiễm trùng, bệnh lý liên quan đến hệ võng nội mô, thiếu máu, những rối loạn trong sự đông máu hay khi có sự đe dọa tắc nghẽn do mỡ.
Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết, phù phổi, suy giảm chức năng trao đổi khí của phổi.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Khi truyền Lipofundin MCT/LCT, phải chú ý theo dõi chặt chẽ sự thanh thải chất béo ra khỏi huyết tương – Lipid máu phải trở về bình thường một ngày sau khi truyền dịch.
- Nếu truyền nhũ dịch chất béo trong thời gian dài phải đặc biệt chú ý đến huyết đồ, thời gian đông máu, chức năng gan và số lượng tiểu cầu
- Bệnh nhi: Lipofundin MCT/LCT 20% sử dụng an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi (trẻ sơ sinh và trẻ em) trong dinh dưỡng toàn phần ngoài đường ruột
LÚC CÓ THAI
Không nên dùng cho phụ nữ mang thai nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng ngoại ý được biểu hiện dưới 2 dạng:
- Tức thì: khó thở, tím tái, phản ứng dị ứng, gia tăng lipid máu, tăng đông máu, nôn mửa, nhức đầu, gia tăng thân nhiệt, run, đổ mồ hôi, đau lưng.
- Phản ứng muộn: gan to, vàng da do thuyên tắc trung tâm tiểu thùy, lách to, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thay đổi chức năng gan và hội chứng quá tải
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều lượng: Người lớn:
Lipofundin MCT/LCT có thể cung cấp tới 60% nhu cầu năng lượng (không do protein) hàng ngày, liều trung bình 1-2 g/kg/ngày.
- Lipofundin MCT/LCT 10%: Trong 15 phút đầu: tốc độ không quá 0,5-1,0 ml/kg/giờ. Nếu không có phản ứng phụ, có thể tăng đến 2 ml/kg/giờ sau đó.
- Lipofundin MCT/LCT 20%: Trong 15 phút đầu: tốc độ không quá 0,25-0,5 ml/kg/giờ. Nếu không có phản ứng phụ, có thể tăng đến 1 ml/kg/giờ sau đó.
Trong ngày đầu tiên chỉ truyền 500 ml Lipofundin MCT/LCT 10% hay 250 ml Lipofundin MCT/LCT 20%. Nếu bệnh nhân không có phản ứng phụ, liều dùng có thể tăng lên trong những ngày kế tiếp.
Trẻ sơ sinh:
Tối đa 3 g/kg/ngày.
Tốc độ truyền tối đa: 0,15 g/kg/giờ (tương ứng với dịch truyền 10% là 1,5 ml/kg/giờ; và dịch truyền 20% là 0,75 ml/kg/giờ).
Cách dùng:
- Lipofundin MCT/LCT được dùng như một phần trong dinh dưỡng toàn phần ngoài đường ruột qua tĩnh mạch ngoại biên hay tĩnh mạch trung tâm.
- Lipofundin MCT/LCT có thể truyền cùng lúc với carbonhydrate, amino acid (bằng cách đặt khóa 3 ngã gần vị trí truyền dịch). Nó cho phép trộn lẫn các loại dịch này tức thời trước khi đi vào tĩnh mạch
- Không nên trộn lẫn nhũ dịch béo với chất điện giải, thuốc..
Lưu ý:
- Lipofundin MCT/LCT được chứa trong chai thủy tinh dùng một lầ Nếu sử dụng không hết, phần còn lại phải hủy bỏ.
- Không được tiêm truyền nếu nhũ dịch bị tách lớp.
QUÁ LIỀU
Khi quá tải chất béo hoặc có xuất hiện những phản ứng phụ trong điều trị, ngưng ngay truyền dịch Lipofundin MCT/LCT đến khi nồng độ triglycerid trong huyết tương (được kiểm tra bằng phương pháp đo độ đục) đạt ở mức cho phép.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ < 25 oC (77oF).