Đại cương
Định nghĩa
Oxy cao áp là phương pháp dùng oxy tinh khiết ở áp lực cao chữa bệnh, góp phần giải quyết có hiệu quả tình trạng thiếu oxy của cơ thể, một nguyên nhân thường gặp phổ biến của nhiều bệnh.
Lịch sử phát triển của phương pháp điều trị oxy cao áp
Năm 1662, bác sĩ Henshow (Anh) sử dụng buồng kín bằng gỗ bơm đầy không khí vào túi để điều trị các bệnh phổi và bệnh đường tiêu hoá.
Năm 1834, Bác sĩ Junod, Tabasie và Pravaz (Pháp) điều trị các bệnh nhân trong các buồng kín bằng đồng.
Những năm 60 của thế kỷ XIX, điều trị Oxy cao áp xuất hiện ở Đức, Bỉ, Thụy Điển, Mỹ và Nga.
Năm 1873, Andrew (Anh) sử dụng oxy liệu pháp để điều trị giảm áp.
Năm 1885, Holden thử nghiệm sản xuất oxy, những năm 30 của thế kỷ XX, Oxy cao áp phát triển mạnh cùng với sự hoàn thiện công nghệ sản xuất oxy sinh học.
Năm 1962, Boeroma và Smith đã sử dụng liệu pháp này để điều trị vết thương vi trùng yếm khí và năm 1966 đã sử dụng Oxy cao áp trong phẫu thuật tim mở.
Hiện tại ở Cộng hoà Liên bang Nga, có trên 400 cơ sở điều trị oxy cao áp.
Từ năm 1963, cứ 3 năm lại tổ chức Hội nghị quốc tế về oxy cao áp.
Nguyên lý áp dụng oxy cao áp trong điều trị
về mặt vật lý, nội môi cơ thể con người coi như môi trường nước, chất khí tan vào trong nước, ở áp suất không khí bình thường lượng oxy hoà tan vào máu không đáng kể nhưng ở áp suất caọ, lượng này tăng theo áp suất cùng hàm lượng oxy trong không khí hít vào và có thể điều tiết một cách chủ động, nhanh nhậy theo nhu cầu của chế độ điều trị. Oxy vận chuyển từ phổi tới các cơ quan trong cơ thể dưới hai dạng:
+ Dạng kết hợp với hemoglobin (OCT):
Máu động mạch: 1,34ml X 15g = 20,7ml/100ml.
Máu tĩnh mạch: 0,96ml X 15g = 14,5ml/10ũml.
+ Dạng hoà tan (0,3ml/100ml).
Sự chênh lệch oxy giữa máu động mạch và máu tĩnh mạch là 6,2ml/100ml. Khi điều trị oxy cao áp dưới áp lực 3ATẠ thì ta có lượng oxy hoà tan trong huyết tương (Q = 6,65ml) chính bằng lượng oxy cần thiết cho chuyển hoá tế bào.
Cơ sở sinh lý của điều trị oxy cao áp
Dựa trên hai định luật vật lý của Dalton và Henry áp dụng cho cơ thể sống.
Định luật Dalton
Phân áp các khí | Khí trời | Phế nang (PA) | Máu động mạch | Máu tĩnh mạch |
P02 (mmHg) | 159 | 100-105 | 90-100 | 40-50 |
PC02 (mmHg) | 0,3 | 40 | 35-45 | 40-50 |
PH20 (mmHg) | 0 | 47 | 47 | 47 |
PN2 (mmHg) | 601 | 573 | 573 | 573 |
Tổng (mmHg) | 760 | 760 | 760 | 760 |
Khi thở hoàn toàn bằng oxy với áp suất:
+ 1atm thì PA = 673mmHg.
+ 2atm thì PA = 1.433mmHg.
+ 3atm thì PA = 2.193mmHg.
Định luật Henry
Q = lượng oxy hoà tan trong huyết tương
Q=α. V . PA/(Patm)
Trong đó:
(t° = 38°c thì a = 0,023).
V = thể tích máu.
PA = phân áp oxy ở phế nang, α = hằng số hấp thu ở nhiệt độ nhất định.
Patm = áp lực khí quyển.
Theo công thức trên ta có lượng oxy hoà tan trong huyết tương là:
0,023 X 100×673
(1ATA) → Q = ___________________= 2,04ml
760
0,023 X 100 X 1433
(2ATA) → Q = _______________________= 4,34ml
760
0,023 X 100×2193
(3ATA) → Q = _______________= 6,65ml
760
Cơ chế tác dụng
Bảng 9.2 Phân áp của các khí ở khí trời và cơ thể sống
Áp lực (ATA) | Thể tích tương đối | Đường kính tương đối |
1 | 100% | 100% |
2 | 50% | 79,3% |
3 | 33,3% | 69,3% |
4 | 20% | 63% |
5 | 20% | 58,5% |
6 | 16,6% | 55% |
Điều chỉnh tình trạng thiếu oxy dẫn đến tổn thương chức năng hemoglobin, suy tuần hoàn cấp, sốc.
Oxy cao áp tạo ra các ion gốc tự do và sản phẩm peroxyd hoá lipid, có tác dụng:
+ Kích thích sinh lý: hoạt hoá quá trình hô hấp tế bào, sinh tổng hợp một số chất như steroid, prostaglandin, thromboxan, progesteron.
+ Thực bào phân tử: tiêu diệt vi khuẩn làm lành vết thương.
+ Hoạt hoá quá trình phosphorin hoá tăng cường tổng hợp năng lượng.
+ Kích thích quá trình giải độc và quá trình tái sinh, tái tổng hợp của tế bào.
Chỉ định điều trị
Oxy cao áp liệu pháp không chỉ là phương pháp điều trị một số bệnh mà còn là phương pháp điều trị phối hợp với nhiều bệnh khác giúp nâng cao hiệu quả điều trị. Oxy cao áp còn là phương pháp vừa điều trị vừa điều dưỡng tích cực, nhất là khi sức khoẻ suy giảm vì những lý do khác nhau như sau lao động trí lực, thể lực cường độ cao, sau ốm dậy và các vận động viên sau luyện tập (đặc biệt sau các đợt thi đấu đỉnh cao)… sẽ giúp phục hồi sức khoẻ nhanh kể cả những người đang làm việc, sinh hoạt bình thường thư dãn trong oxy cao áp cũng rất hữu ích. Trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dùng oxy cao áp sẽ tăng cường sức khoẻ, tăng các chỉ số miễn dịch dịch thể, điều hoà vận mạch, thải độc, chống lão hoá…, duy trì sức khoẻ tốt sẽ phòng chống được nhiều bệnh. Oxy cao áp còn là phương pháp sạch, hầu như không có tác dụng phụ do dùng ngay oxy sẵn trong tự nhiên mà không đưa các chất lạ vào cơ thể. Mặt khác, điều trị oxy cao áp sẽ không bị hạn chế khi đang điều trị bằng các biện pháp khác mà ngược lại có tác dụng hỗ trợ, tăng hiệu quả của các phương pháp điều trị này.
Chỉ định tuyệt đối
Ngộ độc oxyd carbon (CO): Hb02 + co = HbCO + O2.
Ngộ độc các chất tạo methemoglobin: M + Hb (0,5 -1%).
Tắc mạch khí-bệnh giảm áp của thợ lặn:
+ Làm việc ở áp suất cao.
+ Phẫu thuật ở mạch máu lớn.
+ Phẫu thuật tim mở.
Hoại thư sinh hơi: do không có men catalase và superoxidlsmutase (men chống oxy hoá – phân giải H2O2).
Chỉ định điều trị phối hợp
Các bệnh nội khoa
Tắc mạch cấp do cục máu đông.
Viêm tắc động – tĩnh mạch.
Đột qụy não.
Tắc mạch não do khí.
Đái tháo đường có biến chứng tổn thương mạch máu, suy tim.
Suy tim, bệnh van tim mắc phải.
Ngộ độc glycosid.
Cơn đau thắt ngực ổn định.
Suy tim sau nhồi máu cơ tim.
Bệnh phổi mạn tính.
Trẻ sinh khó bị bại não.
Viêm loét dạ dày – tá tràng.
Viêm gan virus cấp.
Sau xạ trị trong điều trị ung thư gây tổn thương các tế bào, tổ chức lành trong vùng xạ trị.
Các bệnh ngoại khoa
Nha chu viêm.
Cốt tuỷ viêm.
Nhiễm trùng máu.
Viêm phúc mạc.
Vết thương do vi trùng kỵ khí.
Chấn thương sọ não gây phù não.
Gẫy xương mới ở bệnh nhân đái tháo đường.
Vết thương lâu lành.
Các phẫu thuật tạo hình, cấy các cơ quan – tổ chức.
Chống chỉ định điều trị
Tiền sử có cơn động kinh.
Có các khoang (nang, hang, áp – xe).
Tắc Vòi Eustache; polyp và viêm nhiễm ở mũi, họng, xoang và tai giữa.
Viêm phổi hai bên.
Tràn khí, tràn dịch màng phổi.
Các bệnh đường hô hấp cấp.
Bệnh tăng huyết áp (HA > 160/95mmHg), chứng sợ khoang kín.
Mẫn cảm Với oxy.
Liệu trình điều trị chung
Một đợt điều trị từ 7 đến 14 lần (trung bình 10 lần), ngày một lần.
Thời gian một lần điều trị: 60 phút.
Áp iực nén: 1,40 đến 1,70ATA (trung bình: 1,5ATA).
Khoảng cách giữa các đợt điều trị: > 2 tháng.
Tai biến và tác dụng phụ
Tai biến
Ngộ độc oxy:
+ Ngộ độc cáp: tổn thương thần kinh trung ương, biểu hiện bằng những cơn co giật cục bộ hoặc toàn thân.
+ Ngộ độc mạn: tổn thương phổi (viêm phổi).
+ Cơ chế: do các anion, gốc tự do và sản phẩm peroxyd hoá lipid tạo ra quá nhiều gây tổn thương cấu trúc tạo men, màng ty lạp thể; quá trình sinh tổng hợp ARN, ADN, protein.
Tổn thương cơ quan thính giác.
Tác dụng phụ
Ù tai.
Buồn nôn.
Cảm giác nóng lạnh thay đổi.
Các tai biến do kỹ thuật
Cháy nổ.
Chập điện….