LẠC TIÊN

Tên khoa học:

Có nhiều loại lạc tiên như: Passiflora foetida L. (=P. hispida DC.); Passiflora incarnata L.; Passiflora edulis Sims.
Thuộc họ Lạc tiên – Passifloraceae.

Tên khác:

Cây lạc tiên còn gọi là: Hồng tiên, dây nhãn lồng, lồng đèn.

Đặc điểm thực vật và phân bố:

1. Passiflora foetida

Cây mọc leo, thân mềm mang nhiều lông thưa và mềm. Lá mọc cách có nhiều lông dính. Phiến lá có ba thùy, thùy giữa lớn hơn thùy hai bên, mép có răng cưa nhỏ. Cuống lá không có tuyến mật. Có lá kèm nhỏ. Tua cuốn và hoa mọc ở kẽ lá. Hoa mọc riêng lẻ, to, đều, lưỡng tính. Có tổng bao gồm 3 lá bắc dời nhau chia thành những sợi nhỏ như sợi tóc về sau tồn tại ở gốc quả. Ở gốc tràng có hai vòng phần phụ hình sợi mầu tím, 5 nhị. Đài hợp, 5 răng, 5 cánh, bầu thượng, nhẵn, một ô, dính noãn bên mang 3 vòi, nhị và nhụy đặt ở trên một cuống nhị nhụy. Quả mọng, hình trứng, khi chín có mầu vàng, nhiều hạt và có áo hạt, thơm, ăn được.

2. Passiflora incarnata L.

Cũng là cây mọc leo không có lông, (cây non có ít lông) thân cây có vân dọc, mầu lục xám. La mọc cách, không có lông hoặc hơi có lông. Lá xẻ thành 3 thùy hình bầu dục nhọn. Cuống lá có 2 tuyến mật. Hoa mọc riêng lẻ, to, có 3 lá bắc hình bướm, một đài hoa hình chậu, có 5 lá đài mầu xanh lục và tràng có 5 cánh hoa sen kẽ nhau, tràng mầu tím hoặc đỏ, có tràng phụ cấu tạo bởi những dải nhỏ xếp thành nhiều hàng. Quả hình trứng, khi chín có mầu vàng, ăn được.

3. Passiflora edulis Sims.

Dây leo thân hình trụ, có vách dọc. Lá mọc so le, chia 3 thùy, mép kía răng cưa, gốc lá có 2 tuyến nhỏ. Phiến lá nhẵn bóng. Lá kèm hình sợi, tua cuốn mọc ở kẽ lá. Hoa mầu trắng mọc đơn độc ở kẽ lá, có vòng tua phần phụ loăn xoăn mầu tím và trắng. Quả hình trứng, dài khoảng 6 cm. Khi chín mầu da cam hay tím, ăn được.
Cây Passiflora foetida L. mọc hoang khắp nơi ở nước ta, nhất là các tỉnh Hòa Bình, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Cây Passiflora incarnata L. có nguồn gốc Nam Mỹ, được trồng ở nhiều nước Nam Mỹ và miền nam châu Âu. Cây Passiflora edulis Sims. Có nhiều ở Trung Quốc.

Bộ phận dùng và chế biến

– Quả chín dùng để ăn và làm nước giải khát.
– Phần trên mặt đất của cây (Herba Passiflorae)
Thu hái quanh năm, hái về phơi hay sấy khô. Có thể nấu cao hay pha cồn thuốc (1/5) với cồn 600.

Thành phần hóa học

Trong Passiflora incarnata L. có tới 0,09% alcaloid toàn phần (tính theo harman) gồm harman, harmin, harmol và harmalol, harmalin.

harman, harmin, harmol và harmalol, harmalin
Ở lá và hoa có 1,5 – 2,1%, ở cây có 0,2 – 0,85% flavonoid, trong đó có saponarin, saponaretin và vitexin.
saponarin, saponaretin và vitexin
Ngoài ra, còn có dẫn chất coumarin, saponin, các acid amin, các chất đường…

Tác dụng và công dụng

Lutomsky cho rằng các

alcaloid có nhân harman có tác dụng an thần gây ngủ. Hoàng Tích Huyền và cộng sự thử tác dụng của dung dịch alcaloid toàn phần dịch chiết từ cây lạc tiên được dùng làm thuốc ở Việt Nam cho thấy chúng có tác dụng ngăn cản hoạt động do cafein và kéo dài thời gian gây ngủ do hexobacbital trên chuột.

Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần chữa bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, co giật.
Dùng dưới dạng cao hay siro và thường phối hợp với các vị thuốc khác như lá vông, tâm sen, lá dâu, long nhãn…

0/50 ratings
Bình luận đóng