KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC TỄ (HOÀN MỀM)


1. Định nghĩa:
Thuốc tễ là dạng thuốc dẻo, hình cầu, đường kính từ 1 – 2 cm, gồm có Mật ong và thuốc. Tỷ lệ mật ong và thuốc là: 1 : 1 hoặc 1 : 1,2  – 1,5.
Thuốc tễ phần lớn là các thuốc bổ dưỡng cơ thể, hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bệnh mạn tính.
Ví dụ: Tễ bổ thận âm, tễ bổ thận dương, tễ bổ khí huyết, tễ bổ thận tráng dương, tễ bổ tâm, tễ thuỷ lục nhị tiên…
2- Thành phần.          
Thuốc tễ gồm hai thành phần.
2.1. Dược chất:
Gồm các dược liệu là thảo mộc hay động vật, rất ít dùng dược chất là khoáng vật.
Dược liệu dùng để chế thuốc tễ phải được chế biến sao tẩm theo đúng yêu cầu của từng vị thuốc và phải tán thành bột mịn.
2.2. Tá dược:     Chỉ độc dùng Mật ong cô đặc thành châu thay tá dược.
3. Cách điều chế.
3.1. Nguyên tắc.
     Dược chất đã tán mịn, trộn đều theo phương pháp bột kép, đổ vào cối. Rưới Mật ong đã cô thành châu còn nóng vào bột vừa đủ, giã luyện cho tới khi nhuyễn, dẻo, mịn, đem chia viên.
3.2. Kỹ thuật điều chế.
Điều chế Thuốc tễ theo thứ tự sau đây:
3.2.1. Cô luyện mật thành châu.
Cho vào Mật ong số lượng nước cất bằng 5% lượng Mật ong. Đun sôi, vớt bọt nổi ở trên cùng, tiếp tục đun nhỏ lửa cho tới khi mật nổi bọt phồng to, với bỏ bọt đi. Tiếp tục đun nhỏ lửa cho tới khi nhỏ một giọt vào bát nước lạnh thấy chìm xuống đáy bát mà không hoà tan vào nước ngay hoặc do tỷ trọng phải đạt tỷ trọng  d = 1,4 (Mật ong có d = 1,32).
– Mật luyện ở 114°C gọi là mật non.
– Mật luyện ở 117°C gọi là mật luyện (thành châu ).
– Mật luyện ở 120 – 122°C gọi là mật già.
3.2.2. Cách sử dụng từng loại mật.
 – Mật già dùng cho loại thuốc khô như: Khoáng vật, thực vật nhiều xơ.
 – Mật luyện dùng cho loại thuốc thường không dính, không khô.
 – Mật non dùng cho loại có độ dính lớn.
 Tuy nhiên, mật luyện được sử dụng nhiều hơn cả, bởi vì thuốc không phải là một vị mà là nhiều vị kết hợp với nhau có cả loại khô, loại thuốc dính….
3.2.3. Luyện thuốc.
 Cho hỗn hợp bột kép dược chất vào cối, tưới mật đang nóng vào trộn đều        (không dùng mật quá nóng cho dược liệu chứa tinh dầu), nghiền kỹ cho nhuyễn.
 Khi trộn đủ mật, giã mạnh liên tục cho tới khi thành một khối thuốc dẻo quánh     (giã càng kỹ càng tốt), nhấc chày lên thuốc bám thành cả một tảng vào chày không còn thuốc dính cối là được.
3.2.4. Chia viên:
 Tuỳ theo cỡ viên mà làm đũa ( giun ) to hay nhỏ và dùng bàn chia viên để chia viên cho thích hợp.
3.2.5. Sấy viên:
Chia viên xong, dàn viên ra khay, mẹt, sàng…, đem phơi nắng nhẹ (phải che
đậy để tránh bụi, ruồi, nhặng…) hoặc đem sấy ở nhiệt độ 40 – 45°C cho đến khi phía bên ngoài viên khô, nhưng viên thuốc vẫn mềm dẻo.
3.2.6. Đóng gói bảo quản.
Viên tễ được đóng gói từng viên một trong giấy bóng kính, hoặc quả sáp ong hoặc quả nhựa hình cầu. Để thuốc nơi khô, mát, tránh ánh sáng.
4. Tiêu chuẩn kỹ thuật
Thuốc tễ phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Mùi vị: Thơm dược liệu
Nhìn mặt viên tễ: Nhẵn bóng đồng đều.
Độ cứng: Không được cứng, rắn, phải mềm dẻo.
Sai số khối lượng: Không quá  +  10% so với khối lượng một viên trung bình.
5. Giới thiệu công thức viên.
5.1. Tễ bổ thận âm.
5.1.1. Công thức:
          Thục địa                                                            500  g
          Hoài sơn                                                            300  g
          Toan táo nhục hay Tang thầm                           200  g
          Khiếm thực                                                        400  g
          Tỳ giải                                                               200  g
          Thạch hộc                                                          300  g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
5.1.2. Cách làm.
Thục địa thái mỏng, chưng cách thuỷ cho mềm nhuyễn. Các thứ khác sấy khô sao vàng tán thành bột mịn trộn chung với Thục địa. Cho vào cối, thêm mật ong đã bào chế thành châu, giã, luyện kỹ cho thành khối dẻo quánh không dính chày cối.
Làm mỗi viên nặng 12 gam bọc giấy bóng kính hoặc quả nhựa ở ngoài. Đóng hộp 6 hay 10 viên, dán nhãn.
5.1.3. Công dụng:Như Lục vị hoàn như Bổ thận, mát da thịt, bụng nóng ruột cồn cào, váng đầu, khát nước khô cổ, tiểu tiện vàng, đại tiên táo, tinh thần mỏi mệt. Dùng cho những người tạng nhiệt.
5.1.4. Cách dùng: Ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội hay nước muối nhạt.
Người lớn mỗi lần 1 viên, trẻ em 3 – 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên, trẻ em 6 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên.
5.1.5. Kiêng kỵ:Người hư hoả, ăn ít, khó tiêu, ỉa lỏng không nên dùng.
5.1.6. Bảo quản. Để nơi khô kín mát.
5.2. Tễ thuỷ lục nhị tiên.
5.2.1. Công thức:
      Kim anh tử ( bỏ

hột, lông)                                 500  g

      Khiếm thực                                                        500  g
      Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
5.2.2. Cách làm:
Kim anh và Khiếm thực sấy khô ở nhiệt độ (40 – 50°C). Tán nhỏ. Cô Mật ong thành châu. Làm thành tễ như trên.
5.2.3. Công dụng: Chữa thần kinh suy nhược, lưng đau, gối mỏi, di tinh, mộng tinh, phụ nữ bạch đới.
5.2.4. Các dùng:Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 1 viên với nước đun sôi để nguội.
5.2.5. Kiêng kỵ: Không nên ăn các chất cay nóng.
 https://hoibacsy.vn

0/50 ratings
Bình luận đóng