Thiên hoa phấn – Quá lâu căn là rễ cây quá lâu, Dưa trời, Dưa núi, Hòa bát, Vương quả, Dây bạc bát, Bát bát trâu Tên dược: Radix Trichosanthis

Tên thực vật: 1. Trichosanthes kirilowii Maxim.; 2. Trichosanthes japonica Regel. Thuộc họ Bầu bí – Cucurbitaceae Tiếng trung: 天花粉, 栝樓根 (thiên hoa phấn, quá lâu căn)

Khí vị:

Vị đắng, tính hàn, không độc, là âm dược, chìm xuống, vào 2 kinh Tâm và Phế, ghét Can khương, Ngưu tất, phản Ô đầu, dùng Câu kỷ làm tá.

Vị thuốc Thiên hoa phấn trong điều trị đái tháo đường

Chủ dụng:

Làm nhuận chứng khô khát, phiền nóng trong Tâm, giáng được đờm đặc, dòm nóng dưới cách mô, chữa tất thảy chứng thũng độc, bài nùng, tiêu huyết ứ, thông kinh nguyệt, trừ tất cả các chứng thời khí phát nhiệt, đuổi chứng vàng da do nghiện Rượu và chứng hoàng đản, rất nên dùng cho chứng khát vì thực nhiệt. Hạt nó có thể nhuận Phế hóa đờm.

Kỵ dụng:

Phàm chứng thấp đờm do Vị hư và chứng vong dương khát nước sau khi phát hãn và tả hỏa, chứng âm hư hỏa động, tân dịch không thể tỏa lên trên sinh khát, hoặc do bệnh ở phần biểu mà sinh khát, chứng giả nhiệt và Tỳ, Vị hư hàn đều cấm tuyệt không được dùng.

Nhận xét:

Thiên hoa phấn bẩm thụ tính mát lạnh. Sách Bản thảo nói bổ hư, an trung khí, nghĩa là nhiệt hết, âm hồi phục thì trung khí tự nhiên hòa, chứ không phải là thật bổ. cần hiểu cái hại của thuốc hàn lương làm tổn thương Tỳ, Vị, không thể dùng bừa.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Quảng lợi phương”

Trị tiểu nhi bỗng nhiên mắt, mặt, toàn thân đều vàng, dùng ngay Qua lâu căn vắt nước 2 hợp, Mật một thìa to, hòa với nhau mà uống.

“Vĩnh loại kiêm phương”

Trị sản phụ nhũ ung đau nhức, sốt cao dùng ngay Thiên hoa phấn 1 lạng, Nhũ hương lđ, tán mạt, uống với Rượu nóng, mỗi lần 2đ, ngàỵ 2 lần.

“Kim quỹ yếu lược”

Bài Qua lâu giới bạch bạch tửu thang

Qua lâu 1 quả, Giới bạch 25g, Bạch tửu 350 mi.

Sắc, chia uống 2 lần trong 1 ngày.

Chữa đau vùng ngực, suyễn thở, ho, đoản hơi, mạch trầm trì, bô Quan mạch tiểu khẩn.

“Ôn bệnh điều biện”

Bài Sa sâm mạch đông thang

Sa sâm        12g        Thiên hoa phấn 6g

Mạch môn đông 12g Bạch biển đậu 6g

Ngọc trúc       8g       Tang diệp         6g

Cam thảo       4g

Sắc, chia uống 3 lần trong ngày.

Có tác dụng thanh dương Phế Vị, sinh tân, nhuận táo.

Trị tảo khỉ làm tổn thương Phế Vị, tân dịch bị hao tổn, họng khô khát, ho khan, ít đờm, lưỡi đỏ, ít rêu.

Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm Phế quản mạn tính, giản Phế quản, trẻ nhỏ bị viêm Phế quản kéo dài.

“Ngoại khoa chính tông”

Bài Như ý kim hoàng tán

Thiên hoa phấn 10g, Khương hoàng 5g, Hoàng bá 5g, Bạch chỉ 5g, Đại hoàng 5g, Hậu phác 2g, Trần bì 2g, Xương truật 2g, Thiên nam tinh 2g, Cam thảo 2g.

Sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa các loại nhọt sưng, ung thư phát bổi, vấp ngã chấn thương, thấp đàm di chuyển, ngoài da sưng đỏ, cước khí, phụ nữ vú ung, trẻ bị đan độc.

“Ngoại khoa toàn sinh tập”

Bài Thanh thử thang

Liên kiều 10g, Hoạt thạch 10g, Thiên hoa phấn 10g, Xích thược 8g, Xa tiền tử 8g, Trạch tả 10g, Trúc diệp 8g, Cam thảo 4g. Sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa ngoại cảm thử nhiệt, đầu và mặt phát sinh mụn răn chắc, noi u cục.

“Đan Khê tâm pháp”

Bài Tiêu khát phương

Hoàng liên 2g, Thiên hoa phấn 6g, Ngẫu chấp lOml, Nhân nhũ lOml, Sinh địa chấp lOml, Phong mật10g, Khương chấp lOml.

Tán nhỏ 2 vị đầu, uống với 5 vị còn lại.

Chữa tiêu khát lâu ngày không khỏi. (Người tiểu đường thì dùng Hồ thay Phong mật).

“Kinh tề phương”

Chữa trẻ em ho suyễn, phát nhiệt, tự ra mồ hôi, thổ ra đỏ, mạch hư, vô lưc. dùng Thiên hoa phấn 5đ, Nhân sâm 2đ, cùng tán nhỏ, mỗi lần dùng 0,5đ, dùng nước Mật chiêu thuốc.

“Hành giản trân nhu”

Hải Thượng Lãn Ông

Chữa bệnh hắc đản (da thâm đen), mạch thưc, dùng Thiên hoa phấn 1 thăng, giã nhỏ, vắt lấy nước, uống dần dần.

“Trửu hậu phương”

Chữa tai điếc chưa lâu, dùng Qua lâu căn sắc nước, pha Rượu uống, rất hiệu quả.

“Tuệ Tĩnh toàn tập”

Chữa sởi đã mọc mà vẫn sốt, ho không dứt, dùng Thiên hoa phấn, Thiên môn đông, Tang bạch bì, Tía tô, Cam thảo, mỗi vị 8-12g. Sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

0/50 ratings
Bình luận đóng