Thính Hội
Tên Huyệt:
hính = nghe. Hội = tụ lại. Huyệt ở phía trước tai, có tác dụng trị tai nghe không rõ, làm cho âm thanh tụ lại để nghe cho rõ, vì vậy, gọi là Thính Hội (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Hậu Hà, Hậu Quang, Nhĩ Môn, Thính Hà.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 2 của kinh Đởm.
Vị Trí huyệt:
Phía trước rãnh bình tai, ở chỗ lõm khi há miệng, bờ sau tuyến mang tai, dưới huyệt Thính Cung (Tiểu trường.19).
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ sau tuyến mang tai, bờ dưới mỏm tiếp xương thái dương, sau lồi cầu xương hàm dưới.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Tác Dụng:
Thanh tiết thấp hoả của Can Đởm, khai nhĩ khiếu.
Chủ Trị:
Trị tai ù, điếc, tai giữa viêm, liệt mặt, khớp hàm dưới viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Thính Cung (Tiểu trường.19) trị tai kêu, ù (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) trị tai điếc do khí bế (Châm Cứu Tụ Anh).
3. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) trị tai lãng (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hợp Cốc (Đại trường.4) trị tai giữa viêm, tai chảy mủ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hội Tông (Tam tiêu.7) + Thính Hội (Đ.2) trị điếc, tai ù (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bàng quang.23) trị bị điếc đột ngột (Trung Hoa Châm Cứu Học).
7. Phối Đại Nghênh (Vị 5) + Ế Phong (Tam tiêu.17) + Giáp Xa (Vị 6) + Thiên Song (Tiểu trường.16) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu:
Hơi há miệng, châm thẳng, mũi kim hơi hướng xuống dưới, sâu 0, 5 – 1 thốn. Ôn cứu 3 – 5 phút.
Tham Khảo:
“Tai điếc, má sưng: Thính Hội đặc hiệu” (Ngọc Long Ca).
“Tai bế Thính Hội chớ nên chậm” (Thắng Ngọc Ca).
“Tai bế ắt Thính Hội mà trị vậy” (Thông Huyền Chỉ Yếu Phú).
“Tai điếc, khí bế giữ Thính Hội” (Linh Quang Phú).
“Tai điếc, khí bỉ: Thính Hội châm, tả huyệt Nghênh Hương (Đại trường.20) hiệu như thần” (Tịch Hoằng Phú).
“Khi bị thương hàn 2 tai điếc: Kim Môn (Bàng quang.63), Thính Hội nhanh như gió” (Tịch Hoằng Phú).