Mục lục
Thiếu Hải
Tên Huyệt Thiếu Hải:
Thiếu = thủ Thiếu âm Tâm kinh; Hải = nơi hội của các nhánh sông. Huyệt là nơi mạch khí thịnh, kinh khí hợp vào (hợp huyệt), nơi hàng trăm nhánh sông đổ vào, vì vậy gọi là Thiếu Hải (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Khúc Tiết.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Căn Kết’ (Linh khu.5).
Đặc Tính Thiếu Hải:
Huyệt thứ 3 của kinh Tâm.
Huyệt Hợp của kinh Tâm, thuộc hành Thủy.
Vị Trí huyệt Thiếu Hải:
Co tay lại, huyệt nằm ở cuối đầu nếp gấp khuỷ tay, mặt trong cánh tay, cách mỏm trên lồi cầu trong 0, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là chỗ bám vào xương của khối cơ trên ròng rọc, mặt trước mỏm trên ròng rọc (hoặc mỏm trên lồi cầu trong), xương cánh tay, phía trong khớp khủy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh da cánh tay và dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng Thiếu Hải:
Sơ Tâm khí, hóa đờm, định thần chí.
Chủ Trị huyệt Thiếu Hải:
Trị cánh tay và bàn tay tê, khớp khuỷ và tổ chức mềm quanh khớp khuỷ đau, thần kinh suy nhược, vùng trước tim đau.
Phối Huyệt:
1. Phối Chi Chánh (Tiểu trường.7) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Ngư Tế (Phế 10) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị cuồng, nói bậy (Thiên Kim Phương).
2. Phối Hành Gian (C.2) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (C.3) + Thông Lý (Tm.5) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị ung nhọt, phát bối (Châm Cứu Tụ Anh).
3. Phối Âm Thị (Vị 33) trị tim đau, tay run (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Thiên Tỉnh (Tam tiêu.10) trị lao hạch [loa lịch] (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối (Thủ) Tam Lý (Đại trường.10) trị 2 tay tê dại (Bách Chứng Phú).
6. Phối An Miên + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị thần kinh suy nhược (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Hậu Khê (Tiểu trường.3) trị tay run (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Âm Khích (Tm.6) + Thanh Linh (Tm.2) + Thần Môn (Tm.7) + Thông Lý (Tm.5) trị dây thần kinh trụ đau (Tân Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.